BÁO CÁO KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

Thứ hai - 14/03/2016 08:33

BÁO CÁO KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG

 DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG THCS DIỄN THỊNH

(Kèm theo Quyết định số   /QĐ/THCS   ngày  05  tháng 09  năm 2015)
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1        Đậu Thế Quát Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ  
2        Sầm Thị Xuân Phó Hiệu trưởng P.Chủ tịch HĐ  
3        Nguyễn Đức Hiếu Thư ký Hội đồng Thư ký HĐ  
4        Thái Doãn Đổng CT Công đoàn Ủy viên HĐ  
5        Cao Thị Túc Tổ trưởng tổ XH Uỷ viên HĐ  
6        Lê Thị Mai Hoa Tổ trưởng tổ TN Ủy viên HĐ  
7        Nguyễn Thị Minh Tuyết Tổ trưởng tổ VP Uỷ viên HĐ  
8        Ngô Thị Hồ Lan TPT Đội Uỷ viên HĐ  
9        Phạm Thị Loan Giáo viên Toán Uỷ viên HĐ  
10    Hoàng Minh Tuân Bí thư chi đoàn Ủy viên HĐ  
11    Cao Thị  Cúc Văn phòng Ủy viên HĐ  
12    Hoàng Thị Yến Tổ phó tổ XH Ủy viên HĐ  
13    Lê Công Tố Giáo viên Toán Ủy viên HĐ  
14    Lê Thị Song Tổ phó tổ TN Ủy viên HĐ  
15    Nguyễn Thị Giang Phó TPT Uỷ viên HĐ  
16    Nguyễn Thị Ngọc Hà Nữ công Ủy viên HĐ  
17    Ngô Thị Minh Trưởng BTT Ủy viên HĐ  
18    Nguyễn Thị Thu Hiền A Giáo viên Ủy viên HĐ  
19    Phan Thị Kim Chung Kế toán Ủy viên HĐ  
20    Lê Thị Thanh Thủy Giáo viên Ủy viên HĐ  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
MỤC LỤC
 
NỘI DUNG Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 6
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của nhà trường 7
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG 10
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 19
                I.   Đặt vấn đề 19
            II.   Tự đánh giá 23
Tiêu chuẩn 1:  Tổ chức và quản lý nhà trường 23
Tiêu chí 1:  Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ...và các quy định của Bộ GD&ĐT. 23
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường  theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung học. 24
 Tiêu chí 3:  Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật. 25
 Tiêu chí 4:  Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học 28
Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường 29
Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. 31
Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. 32
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. 34
Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường 36
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường. 37
   Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 40
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. 40
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học. 41
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên. 43
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.. 44
Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật. 45
          Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 48
Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học. 48
Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh 49
Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học. 50
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. 52
Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh 52
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. 54
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 56
Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 56
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng trường và môi trường giáo dục. 57
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục 59
         Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 61
 Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.. 61
Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh 63
Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương 65
Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục. 66
Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 67
Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. 69
Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. 71
Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường. 72
Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. 73
Tiêu chí 10: . Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục. 75
Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm 76
Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường. 78
         III.   Kết luận 80
Phần III. PHỤ LỤC  
Phụ lục 1:  Danh mục mã hồ sơ thông tin minh chứng  
Phụ lục 2:  Thống kê xếp loại Hạnh kiểm, Học lực các năm học  
Phụ lục 3:  Biểu đồ xếp loại Hạnh kiểm, Học lực các năm học  
Phụ lục 4:  Biểu đồ tình hình phát triển và duy trì sĩ số các năm học  
Phụ lục 5:  Kế hoạch tự đánh giá của nhà trường  
Phụ lục 6:  Danh sách GV đạt danh hiệu GV dạy giỏi các cấp  
   
 
 
 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
(Xếp theo thứ tự bảng chữ cái)
 
Viết tắt     Nguyên chữ
CBQL Cán bộ quản lý
CB-GV-NV Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CMHS Cha Mẹ học sinh
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHSP Đại học sư phạm
GV Giáo viên
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
TNCS Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TNTP Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
TPT Tổng phụ trách
UBND Ủy ban nhân dân
TĐG Tự đánh giá
TĐGCLGD Tự đánh giá chất lượng giáo dục
KĐCLGD Kiểm định chất lượng giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
GVDG Giáo viên dạy giỏi
GDCD Giáo dục công dân
ATGT An toàn giao thông
GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
CN-VC-NLĐ Công nhân viên chức người lao động
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
QL1A Quốc lộ 1A
BGH Ban giám hiệu
PPQLGD Phương pháp quản lý giáo dục
PPDH Phương pháp dạy học
CLB Câu lạc bộ
BDHSG Bồi dưỡng học sinh giỏi
PĐHSY Phụ đạo học sinh yếu
HSG Học sinh giỏi
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
TDTT Thể dục thể thao
 
 
 
 
 
                 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
  Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường  
  Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt  
   Tiêu chí 1 x   Tiêu chí 6 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
   Tiêu chí 2 x    Tiêu chí 7 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
   Tiêu chí 3 x    Tiêu chí 8 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
   Tiêu chí 4 x    Tiêu chí 9 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
   Tiêu chí 5 x    Tiêu chí 10 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
     
  Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh  
  Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt  
  Tiêu chí 1 x   Tiêu chí 4 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 2 x   Tiêu chí 5 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 3 x          
  a) x          
  b) x          
  c) x          
     
  Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học  
  Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt  
  Tiêu chí 1 x   Tiêu chí 4 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 2 x   Tiêu chí 5 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 3 x   Tiêu chí 6 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
     
  Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội  
  Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt  
  Tiêu chí 1 x   Tiêu chí 3 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 2 x          
  a) x          
  b) x          
  c) x          
     
  Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết qủa giáo dục  
  Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt  
  Tiêu chí 1 x   Tiêu chí 7 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 2 x   Tiêu chí 8 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 3 x   Tiêu chí 9 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 4 x   Tiêu chí 10 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 5 x   Tiêu chí 11 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
  Tiêu chí 6 x   Tiêu chí 12 x    
  a) x   a) x    
  b) x   b) x    
  c) x   c) x    
               
         
Tổng các chỉ số: Đạt: 108/108 (100%); Không đạt: 0/108 ( 0 %).
Tổng các tiêu chí: Đạt:  36/36 (100%); Không đạt: 0/36 (0%).
                                                                   
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU 
I. Thông tin chung của nhà trường
Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường THCS Diễn Thịnh
          Tiếng Việt: Trường THCS Diễn Thịnh
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục & Đào tạo Diễn Châu
Tỉnh / thành phố trực thuộc Trung ương: Nghệ An   Tên Hiệu trưởng: Đậu Thế Quát
Huyện / quận / thị xã / thành phố: Diễn Châu   Điện thoại trường: 0383862106
Xã / phường / Diễn Thịnh: Diễn Thịnh   Fax:  
Đạt chuẩn quốc gia: Đạt   Web:  
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập): 1962   Số điểm trường (nếu có): 1
   
 Công lập Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
 Dân lập   Trường liên kết với nước ngoài
 Tư thục  Có học sinh khuyết tật
 Loại hình khác (ghi rõ)......  Có học sinh bán trú
   Có học sinh nội trú
 
1. Trường phụ (nếu có)
 
2. Thông tin chung về lớp học và học sinh
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
 
  Tổng số Chia ra
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Học sinh 705 173 169 174 189
Trong đó:          
- Học sinh nữ: 356 82 92 88 94
- Học sinh dân tộc thiểu số:          
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:          
Học sinh tuyển mới vào lớp 6 173 173      
Trong đó:          
- Học sinh nữ: 81 81      
- Học sinh dân tộc thiểu số:          
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:          
Học sinh lưu ban năm học trước:          
Trong đó:          
- Học sinh nữ:          
- Học sinh dân tộc thiểu số:          
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:          
Học sinh chuyển đến trong hè:          
Học sinh chuyển đi trong hè:          
Học sinh bỏ học trong hè:       4  
Trong đó:          
- Học sinh nữ:          
- Học sinh dân tộc thiểu số:          
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:          
Nguyên nhân bỏ học          
- Hoàn cảnh khó khăn:          
- Học lực yếu, kém:          
- Xa trường, đi lại khó khăn:          
- Thiên tai, dịch bệnh:          
- Nguyên nhân khác:       X  
Học sinh là Đội viên: 705 173 169 174 189
Học sinh là Đoàn viên:          
Học sinh bán trú dân nuôi:          
Học sinh nội  trú dân nuôi:          
Học sinh khuyết tật hoà nhập:          
Học sinh thuộc diện chính sách          
- Con liệt sĩ:          
- Con thương binh, bệnh binh: 2 1 1    
- Hộ nghèo: 83 16 28 18 21
- Vùng đặc biệt khó khăn:          
- Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ:          
- Học sinh mồ côi cả cha, mẹ:         1
- Diện chính sách khác:          
Học sinh học tin học:                  173 173      
Học sinh học tiếng dân tộc thiểu số:          
Học sinh học ngoại ngữ: 705 173 169 174 189
- Tiếng Anh: 705 173 169 174 189
- Tiếng Pháp:          
- Tiếng Trung:          
- Tiếng Nga:          
- Ngoại ngữ khác:          
Học sinh theo học lớp đặc biệt          
- Học sinh lớp ghép:          
- Học sinh lớp bán trú:          
- Học sinh bán trú dân nuôi:          
Các thông tin khác (nếu có)...          
 
Số liệu của 04 năm gần đây:
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học 2015 -2016
(HK1)
Sĩ số bình quân học sinh trên lớp 35 35 34 34
Tỷ lệ học sinh trên giáo viên 12,6 12,4 13,2 14,6
Tỷ lệ bỏ học 0,7 0,47 0,16  
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập dưới trung bình. 3,5% 3% 2,74% 5,24%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình 47% 46% 49,31% 45,39%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập khá 43% 41% 37,36% 40,28%
Tỷ lệ học sinh có kết quả học tập giỏi và xuất sắc 5% 6% 10,03% 9,08%
Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi 31 25 62 39
Các thông tin khác (nếu có)...        
3. Thông tin về nhân sự
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
  Tổng số Trong đó nữ Chia theo chế độ lao động Dân tộc thiểu số
Biên chế Hợp đồng Thỉnh giảng Tổng số Nữ
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
Cán bộ, giáo viên, nhân viên 55 45 54 44 1 1        
Đảng viên 31 20 31 12            
- Đảng viên là giáo viên: 27 19 26 12            
- Đảng viên là cán bộ quản lý: 2 1 2 1            
- Đảng viên là nhân viên: 2 2 2 2            
Giáo viên giảng dạy:                    
- Thể dục: 3   3 1            
- Âm nhạc: 1 1     1 1        
- Mỹ thuật: 1 1 1 1            
- Tin học: 2 2 2 2            
- Tiếng dân tộc thiểu số:                    
- Tiếng Anh: 4 3 4 3            
- Tiếng Pháp:                    
- Tiếng Nga:                    
- Tiếng Trung:                    
- Ngoại ngữ khác:                    
- Ngữ văn: 12 12 12 12            
- Lịch sử: 3 3 3 3            
- Địa lý: 1 1 1 1            
- Toán học: 12 9 12 9            
- Vật lý: 1   1              
- Hoá học: 1 1 1 1            
- Sinh học: 3 3 3 3            
- Giáo dục công dân: 1 1 1 1            
- Công nghệ:                    
- Môn học khác:…                    
Giáo viên chuyên trách đội:                    
Giáo viên chuyên trách đoàn:                    
Cán bộ quản lý: 2 1 2 1            
- Hiệu trưởng: 1   1              
- Phó Hiệu trưởng: 1 1 1 1 1          
Nhân viên 2 2 2 2 1 1        
- Văn phòng (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế): 1 1 1 1 1 1        
- Thư viện: 1 1 1 1            
- Thiết bị dạy học:                    
- Bảo vệ: 1       1          
- Nhân viên khác:                    
Các thông tin khác (nếu có)...                    
Tuổi trung bình của giáo viên cơ hữu:  
 
 
 
 
 
 
Số liệu của 04 năm gần đây:
 
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học 2015 -2016
Số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo 0 0 0 0
Số giáo viên  đạt chuẩn đào tạo 55 54 51 50
Số giáo viên  trên chuẩn đào tạo 50 49 46 45
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, quận, thị xã, thành phố 4 4 3 3
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1 1    
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia        
Số lượng bài báo của giáo viên đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước        
Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm của cán bộ, giáo viên được cấp có thẩm quyền nghiệm thu 6 5 8  
Số lượng sách tham khảo của cán bộ, giáo viên được các nhà xuất bản ấn hành 1899 1925 2027 2059
Số bằng phát minh, sáng chế được cấp (ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp)        
Các thông tin khác (nếu có)...        
 
 
 
4. Danh sách cán bộ quản lý
  Họ và tên Chức vụ, chức danh, danh hiệu nhà giáo, học vị, học hàm Điện thoại, Email
Chủ tịch Hội đồng quản trị/ Hội đồng trường Đậu Thế Quát Chủ tịch hội đồng trường 0983867725
Hiệu trưởng Đậu Thế Quát Hiệu trưởng 0983867725
Phó Hiệu trưởng Sầm Thị Xuân - Phó hiệu trưởng,
 
 
0918838935
Các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, Công đoàn,… (liệt kê) 1. Đậu Thế Quát
2. Hoàng Minh Tuân
3. Thái Doãn Đổng
4. Ngô Thị Hồ Lan
- Bí thư chi bộ
 
-Bí Thư Đoàn
 
- CT công đoàn
 
- Tổng phụ trách
0983867725
 
0912331121
 
0169936240
 
 
0968656171
Các Tổ trưởng tổ chuyên môn (liệt kê) 1.Lê Thị Mai Hoa
2.Cao Thị Túc
- Tổ trưởng tổ tự nhiên
 
- Tổ trưởng tổ xã hội
01295578716
 
0914912555
     
 
 
II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
          1. Cơ sở vật chất, thư viện trong 4 năm gần đây
 
  Năm học 2012-2013 Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 Năm học 2015 -2016
Tổng diện tích đất sử dụng của trường (tính bằng m2): 11.324 11.324 11.324 8.158,6
1. Khối phòng học theo chức năng:        
Số phòng học văn hoá: 16 16 16 16
Số phòng học bộ môn: 4 4 4 4
- Phòng học bộ môn Vật lý: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Hoá học: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Sinh học:        
- Phòng học bộ môn Tin học: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Ngoại ngữ: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn khác:Vật lý        
2. Khối phòng phục vụ học tập:        
- Phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng: 1 1 1 1
- Phòng giáo dục nghệ thuật:        
- Phòng thiết bị giáo dục: 1 1 1 1
- Phòng truyền thống 1 1 1 1
- Phòng Đoàn, Đội: 1 1 1 1
- Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập:        
- Phòng khác:...        
3. Khối phòng hành chính quản trị        
- Phòng Hiệu trưởng 1 1 1 1
- Phòng Phó Hiệu trưởng: 1 1 1 1
- Phòng giáo viên: 2 2 2 2
- Văn phòng: 1 1 1 1
- Phòng y tế học đường: 1 1 1 1
- Kho: 1 1 1 1
- Phòng thường trực, bảo vệ 1 1 1 1
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ học sinh bán trú (nếu có)        
- Khu đất làm sân chơi, sân tập: 650 650 650 650
- Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: 2 2 2 2
- Khu vệ sinh học sinh: 1 1 1 1
- Khu để xe học sinh: 1 1 1 1
- Khu để xe giáo viên và nhân viên: 1 1 1 1
- Các hạng mục khác (nếu có):...        
4. Thư viện:        
- Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả phòng đọc của giáo viên và học sinh): 45 45 45 45
- Tổng số đầu sách  trong thư viện của nhà trường (cuốn): 3715 3715 3986 4105
- Máy tính của thư viện đã được kết nối internet (có hoặc không)
 
   
- Các thông tin khác (nếu có)...        
5. Tổng số máy tính của trường: 20 23 25 27
- Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý: 8 8 8 8
- Số máy tính đang được kết nối internet: 32 32 32 32
- Dùng phục vụ học tập: 24 24 24 24
6. Số thiết bị nghe nhìn:        
- Tivi: 2 2 2 2
- Nhạc cụ: 4 4 4 4
- Đầu Video: 2 2 2 2
- Đầu đĩa: 2 2 2 2
- Máy chiếu OverHead: 1 1 1  
- Máy chiếu Projector:        
- Thiết bị khác:...        
7. Các thông tin khác (nếu có)...        
 
 
2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây
 
  2013 2014 2015 2016
Tổng kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước 5.340.531.000 5.637.296.000 5.819.928.000 5.266.813.000
Tổng kinh phí được chi trong năm (đối với trường ngoài công lập)        
Tổng kinh phí huy động được từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân,...        
Các thông tin khác (nếu có)...        
 
 
                 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
                 
 
                                          
PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
   Trường THCS Diễn Thịnh tiền thân là trường phổ thông cấp 2 Diễn Thịnh, được thành lập từ tháng 9 năm 1962 do thầy Hoàng Đào làm hiệu trưởng. Sự ra đời của trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho con em Diễn Thịnh  tiếp tục học lên sau khi hết cấp 1 (tiểu học). Các phong trào thi đua "Đuổi kịp và vượt Bắc Lý”, "Thi đua dạy tốt- học tốt" được phát động ngay từ những ngày đầu, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
Gắn liền với sự trưởng thành của trường là tên tuổi của các thầy hiệu trưởng qua các thời kỳ: thầy Hoàng Đào (1962 - 1964 ), thầy Phan Huy Vân (1964 - 1965), thầy Cao Xuân Lục ( 1965 - 1967), thầy Trần Trọng Duyến (1967- 1968), thầy Phạm Kiều (1968- 1972), thầy Đặng Soa (1973 - 1975),  thầy Hoàng Đào (1975 - 1976), thầy Nguyễn Ngọc Quỳnh (1976 - 1977), thầy Lê Đình Nại (1977 - 1978), thầy Nguyễn Huy Hy (1978 - 1987), thầy Cao Đình Hòa (1987 - 1988), thầy Nguyễn Thi Chỉ (1988 - 2002), thầy Hồ Bá Doan (2002 - 2009), thầy Đậu Thế Quát từ năm 2009 đến nay. Hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trường THCS Diễn Thịnh đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử. Trong thời kỳ ác liệt của cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Đế Quốc Mỹ (1964 - 1972), nhà trường đã phải chia nhỏ từng lớp học sơ tán xuống các xóm Mỹ Thành, Song Hậu, Làng Tiền, xóm Lội… với lớp học bằng lán tranh nửa nổi nửa chìm và hệ thống giao thông hào, nhiều lớp học phải dạy và học vào ban đêm.
          Từ năm 1977 đến năm 1982 trường chia làm 2 cơ sở: Cơ sở 1 đóng tại địa điểm hiện nay, cơ sở 2 xây dựng ở xóm 10 Tân Dã, sát khu dân cư ven biển. Từ  năm học 1985 - 1992 trường mang tên là trường PTCS Diễn Thịnh (gồm Tiểu học và THCS). Từ năm học 1992 - 1993 đến nay trường tách cấp và mang tên gọi là trường THCS Diễn Thịnh.
         Trong những năm qua, trường THCS Diễn Thịnh đã từng bước khẳng định được thương hiệu của mình nhờ chất lượng ổn định ở tốp khá của huyện.  Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên tương đối đồng đều về chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm, trường đều có giáo viên tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh đạt thành tích cao. Đã có nhiều cán bộ, giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, GVDG cấp Tỉnh. Đặc biệt, trong nhiều năm qua, nhà trường đều có học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh; tỷ lệ tốt nghiệp THCS luôn đạt từ 98 - 100%; tỷ lệ đỗ vào các trường THPT công lập đạt từ 50% trở lên; chất lượng giáo dục đại trà ổn định,  tỷ lệ học lực trung bình trở lên  đạt  từ 95% trở lên.
           Năm học 2015 - 2016, trường có 50 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó có 45 đồng chí có trình độ Đại học. Số học sinh là 705 em chia thành 21 lớp. Trường có tổ chức chi bộ Đảng gồm 31 Đảng viên. Chi bộ liên tục đạt chi bộ trong sạch vững mạnh và trong sạch vững mạnh tiêu biểu, giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động của nhà trường. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, Hội cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
           Thực hiện tốt cuộc vận động Hai không với bốn nội dung, các cuộc vận động lớn của Ngành, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đặc biệt thực hiện tốt các chủ đề của các năm học như “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”. Trường THCS Diễn Thịnh  đã quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tích cực tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá đối với học sinh. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các thiết bị, đồ dùng dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề, các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
       Với sự cố gắng của tập thể nhà trường, năm học 2014 – 2015 trường THCS Diễn Thịnh đã được UBND tỉnh Nghệ An công nhận trường Chuẩn Quốc gia, UBND huyện Diễn Châu công nhận trường Tiên tiến xuất sắc.
     Với mục đích nhà trường tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành, nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của nhà trường, sau đó thông báo công khai với các cơ quan quản lý và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường để các cơ quan chức năng xem xét, đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn CLGD.
      Năm học 2015 – 2016, công tác KĐCL được chú trọng đặc biệt, nhà trường xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học và đã tiến hành nghiêm túc, triệt để theo Thông tư số 07/2011/TT-BGDĐT, Thông tư 42/2012/TT- BGD-ĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá CLGD và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông; Công văn 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 V/v hướng dẫn TĐG và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông; Công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15/1/2013 V/v xác định yêu cầu và gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chât lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học.  
Sau khi nhận được công văn của Phòng GD&ĐT Huyện Diễn Châu về việc triển khai công tác TĐG trong các cơ sở trường học, trường THCS Diễn Thịnh đã chọn cử cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán tham dự tập huấn công tác TĐG – KĐCLGD do Phòng GD&ĐT tổ chức, cụ thể: 
- Tập huấn công tác TĐG;
- Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian biểu và xác định các thành viên Hội đồng TĐG;
- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập và công bố Hội đồng TĐG, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên;
- Xây dựng kế hoạch công tác TĐG;
- Phổ biến chủ trương triển khai TĐG đến toàn thể CB, GV, CNV trong toàn trường;
- Tổ chức Hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ triển khai công tác
TĐG cho các thành viên của Hội đồng TĐG, CB, GV, CNV.
- Chuẩn bị đề cương báo cáo TĐG.
- Thu thập thông tin và minh chứng.
- Mã hoá các thông tin và minh chứng thu được.
- Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn thiện các phiếu đánh giá tiêu chí.
- Họp Hội đồng TĐG để xác định các vấn đề phát sinh từ các thông tin và minh chứng thu được.
- Xác định nhu cầu thu thập thông tin bổ sung, điều chỉnh đề cương báo cáo TĐG và xây dựng đề cương chi tiết;
- Họp Hội đồng TĐG thông qua đề cương chi tiết báo cáo TĐG; Kiểm tra lại thông tin và minh chứng được sử dụng trong báo cáo TĐG.
- Hoàn thiện báo cáo TĐG 21/1/2016.
- Họp Hội đồng TĐG để thông qua bản báo cáo TĐG đã sửa chữa; Công bố báo cáo TĐG trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp.
- Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo TĐG.
- Công bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện trong nhà trường (25/1/2016).
- Nộp báo cáo tự đánh giá về Phòng GD&ĐT (20/2/2016).   
Để tiến hành công tác tự đánh giá được thuận lợi và hiệu quả, Hội đồng TĐG của trường đã xác định rõ nguồn nhân lực, CSVC, nguồn tài chính cần huy động để từ đó xây dựng kế hoạch TĐG sát thực, phân công một cách cụ thể khoa học.
Để báo cáo TĐG đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng TĐG đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến toàn bộ nội dung của các tiêu chí; thu thập thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan.... Trong quá trình TĐG, nhà trường đã sử dụng nhiều công cụ như: bộ Tiêu chí quản lí chất lượng giáo dục trường phổ thông để làm cơ sở cho việc tiến hành TĐG CLGD của nhà trường; sử dụng máy vi tính, máy in, máy photocopy, mạng Internet, ..., thu thập thông tin, minh chứng và viết báo cáo TĐG.
Nhận thức đúng đắn mục đích, ý nghĩa của việc TĐG CLGD nên lãnh đạo nhà trường đã phổ biến đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác TĐG và KĐCLGD đến tận mỗi CB, GV, CNV, phụ huynh và học sinh toàn trường. Qua đó CB, GV, CNV, phụ huynh và học sinh có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của việc TĐG CLGD mà nhà trường đã triển khai.
Hội đồng TĐG CLGD gồm 20 thành viên với đầy đủ các thành phần gồm: Cấp uỷ chi bộ, Ban giám hiệu, các GV cốt cán, đại diện các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Hội đồng TĐG CLGD đã phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên theo chức năng, năng lực mỗi người để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nhà trường tiến hành công tác TĐG từ tháng 9/2015 và hoàn thành vào đầu tháng 2/2016. Trong suốt thời gian thực hiện, lãnh đạo trường đã huy động toàn thể đội ngũ CB, GV, CNV, tranh thủ sự hỗ trợ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND xã Diễn Thịnh, Ban đại diện Hội CMHS để hoàn thành nhiệm vụ.
Sau thời gian làm việc đầy tâm huyết và trách nhiệm của HĐSP nhà trường, công tác TĐG CLGD cơ bản hoàn thành, thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thu thập thông qua 171 mã minh chứng cho 108 chỉ số của 36 tiêu chí trong 05 tiêu chuẩn đánh giá CLGD trường trung học. Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường đạt được và những hạn chế yếu kém cần khắc phục. Từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất kế hoạch cải tiến chất lượng giúp nhà trường có cơ sở thực hiện tốt hơn trong những năm tiếp theo. Đó là bằng chứng cho sự lao động miệt mài, là sự đầu tư thời gian, công sức của Hội đồng TĐG và tập thể HĐSP nhà trường; là công trình đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương trong những năm tiếp theo.
     Quá trình rà soát các chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn kết quả tự đánh giá được thể hiện cụ thể như sau:
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
                                   

PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ
                TIÊU CHUẨN I: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
Mở đầu:  
Trường THCS Diễn Thịnh có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường Trung học: Hiện nay, trường có 21 lớp/04 khối lớp 6, 7, 8 và 9 với 705 học sinh, học tập trung tại một điểm thuộc khu vực trung tâm xã. Hội đồng trường được kiện toàn theo Quyết định kiện toàn số 759/QĐ-PGD&ĐT Diễn Châu ngày 21/10/2013 và Quyết định kiện toàn số 769/QĐ-PGD&ĐT Diễn Châu ngày 06/10/2014, có cơ cấu tổ chức hoạt động theo quy định của Điều lệ trường THCS. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng của nhà trường được thành lập đúng quy định. Công tác quản lý được tiến hành khoa học, có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Chế độ thông tin, báo cáo được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Hàng năm, trường đã triển khai thường xuyên, hiệu quả công tác tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng lý luận chính trị để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong đơn vị. Công tác quản lý các hoạt động GD và quản lý học sinh, CB, GV, CNV, quản lý tài sản, tài chính theo quy định, đảm bảo an ninh trật tự trong trường học góp phần quan trọng trong sự phát triển giáo dục của nhà trường.
Tiêu chí 1:  Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều cấp học (sau đây gọi là điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Có Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;                                                                                                                                                c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt).
1. Mô tả hiện trạng:
      Theo thông tư hướng dẫn định mức biên chế ở cơ sở GDPT công lập số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ban hành ngày 23 tháng 8 năm 2006. Trường THCS Diễn Thịnh với quy mô trường hạng 2: cơ cấu đội ngũ quản lý gồm 01 Hiệu trưởng và 01 phó hiệu trưởng do Ủy ban nhân dân huyện Diễn Châu ra Quyết định [H1-1-01-01]; có Hội đồng trường: Nhiệm kỳ 2012- 2017 được kiện toàn do Phòng GD&ĐT huyện Diễn Châu ra Quyết định gồm 11 thành viên [H1-1-01-02], [H1-1-01-03]; hàng năm vào đầu năm học Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Hội đồng thi đua khen thưởng; [H1-1-01-04]; ngày 23 tháng 1 năm học 2015, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập hội đồng kỷ luật  xử lý kỷ luật đối với học sinh vi phạm theo điều lệ  [H1-1-01-05]. Ngoài ra, tùy vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng năm học mà Hiệu trưởng thành lập các hội đồng tư vấn khác như: Hội đồng tư vấn“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Hội đồng nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm; Hội đồng thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi cấp trường; Hội đồng đánh giá xếp loại giáo viên; Hội đồng thi giải toán qua mạng; Hội đồng thi IOE cấp trường do Hiệu trưởng ra quyết định [H1-1-01-06].
       Các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường gồm có: Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam trực thuộc Đảng bộ xã Diễn Thịnh, hiện nay chi bộ có 32 Đảng viên; có quyết định chuẩn y Ban chi ủy của Đảng ủy xã Diễn Thịnh qua các nhiệm kỳ đại hội gồm 3 đồng chí, do đồng chí Hiệu trưởng làm Bí thư chi bộ [H1-1-01-07]; Công đoàn trường trực thuộc Công đoàn Giáo dục Diễn Châu, gồm 55 đoàn viên, BCH công đoàn gồm 05 đồng chí, hiện nay do đồng chí Thái Doãn Đổng làm chủ tịch. [H1-1-01-08].  
          Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn xã Diễn Thịnh gồm có 16 đoàn viên, có 3 đồng chí trong Ban chấp hành, do đồng chí Hoàng Minh Tuân làm Bí thư [H1-1-01-09]; Liên Đội TNTP Hồ Chí Minh trực thuộc Hội đồng đội xã Diễn Thịnh và quản lý trực tiếp là Chi đoàn trường, gồm có 705 đội viên do đồng chí Ngô Thị Hồ Lan làm tổng phụ trách, ban chỉ huy  Liên đội gồm 12 đội viên do ĐH Liên đội bầu ra [H1-1-01-10].
       Nhà trường có 02 tố chuyên môn bao gồm: tổ KHTN có 25 giáo viên thuộc các bộ môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ, Thể dục; tổ KHXH gồm 26 giáo viên thuộc các bộ môn: Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ, GDCD, Âm nhạc, Mỹ thuật và 01 tổ văn phòng gồm 04 thành viên. Mỗi tổ đều có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó được Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hàng năm theo quy định tại Điều lệ trường THCS [H1-1-01-11].
2. Điểm mạnh:
      Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đã trực tiếp giảng dạy đủ số năm theo quy định; có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiều chu kỳ đã đạt GVDG cấp huyện, là thành viên trong Hội đồng chuyên môn của Phòng GD&ĐT Diễn Châu, có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.
      Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng được đào tạo cơ bản và bồi dưỡng về lí luận chính trị, quản lí giáo dục và tin học. Luôn năng động, sáng tạo trong công tác quản lí, điều hành công việc một cách khoa học, tự tin, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm.
3. Điểm yếu: Không 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
    Tiếp tục duy trì và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đảm bảo về cơ cấu theo quy định để xây dựng nhà trường ổn định và ngày càng phát triển.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                
Tiêu chí 2:   Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường trung học.                                                                                                                            a) Lớp học được tổ chức theo quy định;                                                                                                                                                       b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;                                                                                               c) Địa điểm của trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng: .
      Trường THCS Diễn Thịnh có cơ cấu lớp học từ lớp 6 đến lớp 9 gồm có 21 lớp: Khối 6,7,8 mỗi khối có 5 lớp; khối 9 có 6 lớp. Mỗi lớp học đều có 01 lớp trưởng và 02 lớp phó được Đại hội các Chi đội bầu ra đầu năm học do giáo viên chủ nhiệm chuẩn y theo quy định của Điều lệ trường Trung học; mỗi lớp đựợc chia thành 03 - 04 tổ học sinh, mỗi tổ không quá 12 học sinh, có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó do thành viên của tổ bầu ra. [H1-1-02-01]; [H1-1-02-02]; [H1-1-02-03].
      Số học sinh mỗi lớp trong các năm học từ 2011 - 2012 đến 2015 – 2016: Lớp ít nhất 28 học sinh, lớp nhiều nhất 36 học sinh. Số học sinh trong mỗi lớp được duy trì bình quân: Năm học 2011 - 2012: sĩ số ở lớp ít nhất 28 HS, lớp nhiều nhất là 36 HS, bình quân 28,4 HS/ lớp; Năm học 2012 - 2013: sĩ số ở lớp ít nhất 25 HS, lớp nhiều nhất là 33 HS, bình quân 29,5 HS/ lớp; Năm học 2013 – 2014: sĩ số ở lớp ít nhất 24 HS, lớp nhiều nhất là 33 HS, bình quân 29,6 HS/ lớp; Năm học 2014 – 2015: sĩ số  ở lớp ít nhất 26 HS, lớp nhiều nhất là 33 HS, bình quân 29,5 HS/ lớp; Năm học 2015 - 2016 sĩ số ở lớp ít nhất 29 HS, lớp nhiều nhất là 33 HS, bình quân 30,8 HS/ lớp  [H1-1-02-04];  
      Địa điểm của trường là một khu riêng biệt, được đặt tại Km 428 + 200 QL1A xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; phía Nam giáp trường Mầm Non; phía Bắc giáp trường Tiểu học; phía Tây giáp UBND xã Diễn Thịnh. Trường nằm trên tuyến QL 1A, thuận lợi cho việc đi lại, học tập của học sinh. [H1-1-02-05]; [H1-1-02-06].
2. Điểm mạnh:
     Địa điểm trường là một khu riêng biệt ở trung tâm xã Diễn Thịnh thuận lợi cho việc đi lại học tập của học sinh trên địa bàn Diễn Thịnh.
3. Điểm yếu:
     Trường đóng trên tuyến QL 1A, nên phần nào ảnh hưởng đến việc đi lại, học tập của học sinh khi tham gia giao thông.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:  
     Nhà trường giao cho tổ chức Đoàn - Đội  chịu trách nhiệm về công tác tuyên truyền, tổ chức các cuộc thi về An toàn giao thông như: thi “Giao thông thông minh” trên mạng do PGD tổ chức (từ đầu tháng 9/2009), giao cho chi Đoàn TN chịu trách nhiệm dựng các biển báo, panô, áp phích, phát huy hơn nữa trong việc xây dựng cổng trường ATGT nhằm giáo dục học sinh có ý thức, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.
5. Đánh giá tiêu chí:  Đạt.
Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật
a) Hoạt động đúng quy định;
b) Lãnh đạo, tư vấn cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng
      Tổ chức Đảng trong nhà trường đã lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhiệm kỳ Đại hội Chi bộ là 5 năm 2 lần. Chi bộ Đảng sinh hoạt 01lần/tháng vào đầu tháng; tham gia sinh hoạt Đảng bộ theo kế hoạch của Đảng ủy đầy đủ; 02 lần/năm họp sơ, tổng kết đánh giá xếp loại đảng viên, bình bầu danh hiệu đảng viên cuối năm; Từ năm 2011 đến năm 2015 Chi bộ được Đảng ủy xã Diễn Thịnh công nhận Chi bộ trong sạch vững mạnh; vững mạnh tiêu biểu các năm 2013, 2014. Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Nhiệm kỳ Đại hội của Công đoàn là 5 năm 2 lần, Công đoàn nhà trường có 54 đoàn viên, sinh hoạt mỗi tháng 01 lần. Nhiệm kỳ Đại hội của Đoàn thanh niên là mỗi năm một lần, sinh hoạt định kỳ 01 lần/tháng. Liên đội TNTPHCM triển khai nghiêm túc chủ đề năm học do Hội đồng Đội huyện đề ra. Hàng tuần, tháng sinh hoạt BCH Liên đội để đánh giá hoạt động của các Chi đội. [H1-1-03-01]. [H1-1-03-02];
 [H1-1-03-03].
Hội đồng trường hoạt động theo quy định tại khoản 4, Điều 20 của Điều lệ trường trung học; có quy chế hoạt động của hội đồng và quy định nhiệm vụ của mỗi thành viên và đã thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường. Hội đồng trường được tiến hành họp ít nhất 3 lần trên năm, ngoài ra khi có những việc đột xuất, Chủ tịch Hội đồng trường triệu tập họp bất thường khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng. [H1-1-01-03]. [H1-1-03-04];
Hội đồng thi đua khen thưởng được tổ chức họp 1 lần/ năm vào cuối năm học [H1-1-03-05].
Hội đồng kỷ luật được thành lập đúng quy định, hoạt động đúng quy trình, đảm bảo tính khách quan dân chủ, học sinh bị kỷ luật thi hành nghiêm túc và đảm bảo tính giáo dục; Hội đồng kỷ luật nhà trường thành lập tháng 5 năm học 2014 - 2015 xử lý kỷ luật 3 học sinh vi phạm Điều lệ.[H1-1-03-06];
Các Hội đồng tư vấn khác tổ chức hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật và tùy theo Quyết định thành lập hàng năm của Hiệu trưởng; các Hội đồng tư vấn hoạt động theo đúng chức trách và quyền hạn của Điều lệ trường trung học, sau mỗi kỳ họp, các thành viên trong Hội đồng tư vấn đã thẳng thắn, chủ động có ý kiến đóng góp bổ sung, tư vấn cho Hiệu trưởng về các mục tiêu phát triển của nhà trường, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, an ninh trường học, các phong trào thi đua, hoạt động GDNGLL, ngoại khóa theo chuyên đề, các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ... theo quyền hạn của mình. Một số thành viên trong các hội đồng tư vấn chưa mạnh dạn tham mưu với Hiệu trưởng thuộc lĩnh vực của mình, hoạt động của một số thành viên chưa thực sự đều tay. [H1-1-03-07]; [H1-1-03-08];
Chi bộ định hướng kế hoạch chiến lược, kế hoạch các năm học, các vấn đề lớn về nhiệm vụ chính trị của đơn vị, hoạt động của các tổ chức đoàn thể đều do Chi bộ bàn bạc, ra nghị quyết theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Công đoàn phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức của nhà trường vào đầu năm học; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động, cùng với Hiệu trưởng cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của CN-VC - NLĐ, tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện trong CN-VC - NLĐ. Chi đoàn kiến nghị đề xuất với Chi uỷ, Ban Giám hiệu và phối hợp với các đơn vị trong nhà trường để giải quyết các vấn đề có liên quan đến các công tác Đoàn và phong trào thanh niên. Đội TNTP Hồ chí Minh trong nhà trường thực hiện Điều lệ Đội, nghi thức Đội và chương trình rèn luyện đội viên; Liên đội TNTP Hồ Chí Minh sinh hoạt vào tiết 1 sáng thứ 2 và tiết 5 chiều thứ 2, sinh hoạt 15 phút từ thứ 3 đến thứ 7, sinh hoạt giữa giờ từ thứ 3 đến thứ 6 và sinh hoạt vào tiết cuối thứ 7 hàng tuần. Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 được Hội Đồng Đội huyện Diễn Châu tặng giấy khen Liên đội xuất sắc cấp huyện. Hội đồng trường chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong lĩnh vực huy động xây dựng CSVC Hội đồng trường chưa có chủ trương và biện pháp thật cụ thể để thực hiện; [H1-1-03-01];  [H1-1-03-08].
       Hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm các tổ chức cũng như các hội đồng trong nhà trường tổ chức rà soát kế hoạch hoạt động, tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời nhằm điều chỉnh các kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế và các điều kiện phát sinh. Đánh giá những mặt làm được và những tồn tại nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những điểm yếu, đồng thời tìm ra những nguyên nhân thành công và những hạn chế cơ bản. Việc xây dựng kế hoạch để khắc phục những tồn tại chưa thực sự cụ thể. [H1-1-03-02]; [H1-1-03-03]; [H1-1-03-10];                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                            2. Điểm mạnh 
      Các tổ chức, hội đồng trong nhà trường hoạt động theo đúng Điều lệ trường phổ thông, hàng năm đều thực hiện sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của tổ chức mình, đã tham mưu tư vấn có hiệu quả cho Hiệu trưởng trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường.
3. Điểm yếu:
     Hoạt động của một số thành viên trong các hội đồng chưa đều tay. Việc xây dựng kế hoạch, chủ trương, biện pháp chưa thật cụ thể.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
      Tiếp tục duy trì hoạt động của các tổ chức theo đúng quy định Điều lệ trường phổ thông, giữ vững những thành tích đạt được trong những năm học qua. Cải tiến rà soát đánh giá cụ thể và sát thực hơn nữa hoạt động của các tổ chức sau mỗi học kỳ nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng, biểu dương, phê bình kịp thời, hiệu quả.
      Các thành viên trong các hội đồng đề xuất, tư vấn tốt hơn nữa trong công tác rà soát các hoạt động của tổ nhóm chuyên môn nói riêng, trong các hoạt động giáo dục của nhà trường nói chung để Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch mục tiêu phát triển nhà trường phù hợp hơn.
 5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học  
a) Cơ cấu tổ chức theo quy định; 
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định
1. Mô tả hiện trạng
       Các tổ chuyên môn và văn phòng đảm bảo có cơ cấu tổ chức đúng quy định theo điều 16, 17 Điều lệ trường Trung học: Nhà trường có 02 tổ chuyên môn là tổ khoa học tự nhiên, tổ khoa học xã hội và 01 tổ văn phòng được Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hàng năm vào đầu năm học; Mỗi tổ có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó. Để tiện sinh hoạt chuyên sâu, trong mỗi tổ chuyên môn có các nhóm chuyên môn, mỗi nhóm đều có nhóm trưởng do tổ trưởng chỉ định để điều hành hoạt động của nhóm, cán bộ, giáo viên, nhân viên các tổ được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn đào tạo của mình. [H1-1-01-11]; [H1-1-04-01];
[H1-1-01-12].
        Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của Phòng GD&ĐT, nhiệm vụ cụ thể được phân công, các tổ, nhóm đã tiến hành xây dựng kế hoạch cho tổ, nhóm và cá nhân tổ viên. Kế hoạch hoạt động của tổ, nhóm được xây dựng theo tuần, tháng, kỳ, năm học và được phê duyệt, tổ chức thực hiện đúng theo kế hoạch và được đánh giá rút kinh nghiệm thường xuyên. Trong những năm qua, hồ sơ kế hoạch hoạt động của các tổ, nhóm đã được cấp trên đánh giá có tính khoa học, tính sư phạm, tính thẩm mĩ và tính thực tiễn cao. Nội dung kế hoạch tổ, nhóm đã làm nội bật được những nhiệm vụ trọng tâm, những chương trình hoạt động lớn của tổ, nhóm trong từng thời điểm nhất định. Các tổ, nhóm đã tiến hành sinh hoạt 2 lần/tháng; nội dung, hình thức sinh hoạt ngày càng được cải tiến và đổi mới, phát huy tối đa khả năng và sở trường của các thành viên trong tổ. Đã tổ chức thực hiện đầy đủ các hoạt động chuyên môn của tổ,  nhóm đã đề ra trong kế hoạch tổ, nhóm (sinh hoạt chuyên môn, thực tập, câu lạc bộ, tham quan, ngoại khóa, chuyên đề, phổ biến SKKN, thi GVDG, …). Bố trí thay thế khi có thành viên đi công tác, nghỉ ốm đau. Tổ chức kiểm điểm, đánh giá, xếp loại, đề xuất danh hiệu, khen thưởng, tham gia đề xuất tổ trưởng, tổ phó cho hiệu trưởng. Mỗi tổ, nhóm chuyên môn có bảng lớn để niêm yết kế hoạch năm, tháng, tuần và công khai kế hoạch thao giảng, dự giờ.
          Mặc dầu các tổ chuyên môn làm việc đúng kế hoạch, có tổ chức sinh hoạt chuyên đề nhưng nội dung chưa thật đa dạng. Các tổ trưởng chuyên môn chưa có nhiều thời gian để tham gia kiểm tra các hoạt động của tổ viên.[H1-1-04-02];  [H1-1-04-03].
          Hàng tháng, tổ chuyên môn thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục theo chức năng nhiệm vụ của tổ. Đồng thời, hai tổ chuyên môn cũng tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ như: Thi GVDG cấp trường, dự giờ thăm lớp, thực tập sư phạm,                                                                thao giảng, kiểm tra nề nếp học sinh, khảo sát chất lượng, kiểm tra công tác chấm chữa bài của học sinh, công tác tự học, công tác bồi dưỡng thường xuyên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, công tác ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, công tác bồi dưỡng thêm cho học sinh xếp loại đầu khá ở một số môn như Toán, Văn, Tiếng Anh... Các tổ đã tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các tổ viên trong tổ theo kế hoạch của trường như các chuyên đề thiết thực về đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuẩn bị cho các kỳ thi giáo viên giỏi các cấp; khai thác và sử dụng hiệu quả đồ dùng - thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, giáo dục. Tổ văn phòng thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ theo Điều lệ trường trung học, thực hiện nghiêm túc việc lưu trữ hồ sơ của trường, hoàn thành tốt các nhiệm vụ cụ thể khác do Hiệu trưởng phân công. Sau mỗi học kì các tổ có tiến hành rà soát, kiểm tra, đối chiếu kế hoạch, chỉ tiêu đề ra để điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch kế tiếp. [H1-1-04-04;[H1-1-03-02];[H1-1-03-05];
[H1-1-04-05];[H1-1-01-12].
2. Điểm mạnh:
       `Các tổ chuyên môn của nhà trường có cơ cấu tổ chức, hoạt động đúng quy định theo khoản 2 điều 16 Điều lệ trường THCS, THPT ban hành kèm theo TT số 12/2011/TT- BGD ĐT; Tổ Văn phòng thực hiện theo điều 17 Điều lệ trường THCS;
      Kế hoạch của tổ được xây dựng đầy đủ, kịp thời, khoa học và đạt hiệu quả cao. Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có trình độ chính trị và nghiệp vụ vững vàng, là những giáo viên nòng cốt chuyên môn của trường, từng tham gia và đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên giỏi cho trường, cho ngành nên việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện kế hoạch, đánh giá xếp loại và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên được thực hiện thường xuyên và đem lại hiệu quả rõ ràng.
3. Điểm yếu:
    Mặc dù các tổ chuyên môn làm việc đúng kế hoạch, có tổ chức sinh hoạt  chuyên đề nhưng nội dung chưa phong phú và đa dạng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
    Tiếp tục duy trì và phát huy cơ cấu bộ máy tổ chức và kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn để góp phần nâng cao chất lượng toàn diện ở mức cao hơn.        Trong năm học 2015 - 2016 nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn chú trọng nâng cao chất lượng nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, đặc biệt là các buổi hội thảo theo chuyên đề, tăng cường hơn nữa việc kiểm tra giám sát của tổ, đề ra biện pháp để cải tiến sinh hoạt tổ đảm bảo có chất lượng sát thực để tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 
   Các giáo viên thuộc các bộ môn:  Hóa, Địa, Công nghệ, Giáo dục công dân,
Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học tham gia đầy đủ và nghiêm túc các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường do Phòng giáo dục quy định.
5. Đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                            
Tiêu chí 5:  Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo hoặc website của nhà trường (nếu có);
b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
1. Mô tả hiện trạng:
            Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, tháng 1 năm 2013 nhà trường đã hoàn thành “Chiến lược phát triển giai đoạn 2013 - 2016 tầm nhìn đến năm 2020”, với sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Nội dung chiến lược phát triển nhà trường đã thể hiện rõ thực trạng giáo dục, những thành tựu đã đạt được, cơ hội - thách thức, các mục tiêu phát triển giai đoạn 2013 - 2016 và định hướng đến năm 2020. Chiến lược phát triển đã được công bố công khai dưới hình thức thông qua trong cuộc họp hội đồng sư phạm ngày 17 tháng 9 năm 2013 và niêm yết  tại văn phòng nhà trường và được phê duyệt của phòng GD& ĐT Diễn Châu (KH Số 12/KH-CLTHCSDT ngày 05 tháng 09 năm 2013). Mặc dù chiến lược của nhà trường đã được phê duyệt nhưng chưa được công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. [H1-1-05-01];                                                                                                                                                                                                                                  
     Các mục tiêu trong chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, đồng thời chiến lược được dựa trên  nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã Diễn Thịnh Diễn Châu.[H1-1-05-01];
     Hàng năm nhà trường đều thực hiện việc rà soát lại các nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp để có sự bổ sung điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống phát triển kinh tế xã hội của xã Diễn Thịnh theo từng giai đoạn.
[H1-1-05-02];[H1-1-05-03]; [H1-1-01-12].
2. Điểm mạnh:
     Các mục tiêu trong chiến lược phát triển phù hợp với tình tình thực tiễn của địa phương và mục tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS, được phê duyệt của Phòng GD& ĐT Diễn Châu .                                                                                                 
3. Điểm yếu:  
     Chiến lược của nhà trường mới được công khai trước HĐSP nhà trường, Webside của nhà trường, các cuộc Hội nghị PHHS, Đảng ủy, UBND xã Diễn Thịnh nhưng chưa được công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
            Duy trì thực hiện đúng chiến lược đề ra.
            Từ năm học 2015 – 2016, nhà trường tiếp tục lấy ý kiến tham mưu từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà trường, rà soát bổ sung nội dung chiến lược phát triển một cách cụ thể hơn vào đầu năm học để chiến lược có khả năng thực thi hơn trong giai đoạn 2013 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
     Có biện pháp đưa nội dung tóm tắt và toàn văn chiến lược phát triển lên trang Web của Phòng GD&ĐT Diễn Châu, Sở GD&ĐT Nghệ An.
5. Đánh giá tiêu chí: Đạt                                                             
 Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
 b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.                                        1. Mô tả hiện trạng:  
            Các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên được triển khai kịp thời đến tận CB, GV, CNV; 100% CB, GV, CNV của trường, chấp hành đầy đủ các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đảm bảo ngày công theo quy định của ngành. Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục một cách đầy đủ, hiệu quả. Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên môn, nghiệp vụ và vi phạm Quy định về đạo đức nhà giáo và pháp luật.  Kết quả thi đua cuối năm nhà trường đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến Xuất sắc”, chi bộ hàng năm đều đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh, vững mạnh tiêu biểu[H1-1-01-12]; [H1-1-06-01];  
Trường thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì theo quy định, trong những trường hợp có vấn đề đột xuất ngoài khả năng, thẩm quyền của nhà trường, trường đã báo cáo lên cấp trên xin ý kiến chỉ đạo giải quyết. Lãnh đạo nhà trường và nhân viên văn phòng thường xuyên cập nhật hộp thư điện tử của Phòng GD&ĐT để nhận và gửi công văn thông qua địa chỉ e-mail của trường với Phòng GD&ĐT và cấp trên. Phản ánh kịp thời thông tin hoạt động dạy học của nhà trường lên bảng tin công khai của đơn vị theo Thông tư 09/2009/TT- BGDĐT.[H1-1-06-02]; [H1-1-06-03]; [H1-1-01-12];
Hệ thống đường truyền mạng Internet còn bị ngắt quãng nên trong năm qua việc cập nhật một số công văn qua hộp thư điện tử chưa kịp thời.
Hàng năm, vào đầu năm học, nhà trường tổ chức triển khai các nội dung thực hiện quy chế dân chủ được ban hành theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 03 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đến tận cán bộ, giáo viên. Mọi hoạt động của nhà trường đều đảm bảo thực hiện dân chủ, được bàn bạc thống nhất và đã xây dựng Quy chế phối hợp giữa công đoàn và nhà trường, Quy chế chi tiêu nội bộ qua Hội nghị CBCC đầu năm. Các hoạt động của nhà trường được công khai, được cụ thể hóa hàng tuần, hàng tháng, thể hiện trên lịch công tác tháng, tuần; công bố trên bảng tin, qua e-mail của CB, GV, CNV, trên Website của trường để toàn thể giáo viên, học sinh nắm rõ và thực hiện. Thông qua hội nghị CBCC, sơ kết, tổng kết năm học, họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn... nhà trường đánh giá nghiêm túc những việc làm được và những việc chưa làm được, lấy ý kiến của CB, GV, CNV để rút kinh nghiệm nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế một cách kịp thời.
 [H1-1-01-12]; [H1-1-06-05]; [H1-1-06-06].
 2. Điểm mạnh:
        100% cán bộ giáo viên chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương và các quy định của ngành.
        Trường có Website, các cán bộ, giáo viên đều có hộp thư điện tử (e-mail) riêng, máy tính nối mạng Internet có dây, wifi,  và điện thoại di động nên thuận lợi trong việc triển khai và thông tin báo cáo hai chiều.
        Tập thể cán bộ, giáo viên đoàn kết, nhất trí cao trong việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường.
        Nhà trường chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; có Website riêng của trường. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột xuất theo quy định.
      Thực hiện đúng các quy định về Quy chế dân chủ trong nhà trường; công khai đầy đủ theo TT 09/2009 của Bộ GD&ĐT.
3. Điểm yếu:
 Một số báo cáo lên cấp trên còn chưa kịp thời do hệ thống đường truyền mạng Internet còn bị ngắt quãng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
       Năm học 2015 - 2016 nhà trường tăng cường phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến tận giáo viên. Tiếp tục duy trì và phát huy điểm mạnh, đặc biệt đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Tất cả CB, GV, CNV luôn thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, xây dựng và phát huy tốt quy chế dân chủ trong trường học, giữ vững mối đoàn kết nội bộ.
      Phân công đồng chí Nguyễn Đức Hiếu giáo viên Toán - Tin học thường xuyên duy trì công tác bảo dưỡng hệ thống mạng Internet, tham mưu lắp đặt thêm hệ thống mạng cáp quang mới nhằm tránh hiện tượng rớt mạng, tạo thuận lợi cho việc truy cập thông tin của CB, GV, CNV khi sử dụng máy tính xách tay, máy tính bảng, đặc biệt đảm bảo thực hiện chế độ thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
Tự đánh giá tiêu chí : đạt                                                                                                                                                                                  Tiêu chí 7.  Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.                                         a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học;                                                                                                                         b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;                          c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo    hướng dẫn  của ngành và quy định của Nhà nước.                                                                                                                                                                     1. Mô tả hiện trạng:
      Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học, bao gồm: Đối với nhà trường gồm: Sổ đăng bộ; sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ gọi tên và ghi điểm; sổ ghi đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường; hồ sơ thi đua; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; hồ sơ kỷ luật; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; sổ quản lý tài chính; hồ sơ quản lý thư viện; hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh; hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật. Đối với tổ chuyên môn có: sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn. Đối với giáo viên: Giáo án; sổ kế hoạch giảng dạy, sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp; sổ điểm cá nhân; sổ chủ nhiệm (nếu là giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp). [H1-1-07-01];[H1-1-07-02];
      Các loại hồ sơ quản lý, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học (cả bằng văn bản giấy và văn bản điện tử) theo từng danh mục, từng năm.Tổ văn phòng và các bộ phận liên quan chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ.  Hàng năm có báo cáo đánh giá về việc lưu trữ hồ sơ, văn bản của nhà trường. [H1-1-07-03]; [H1-1-06-01]; [H1-1-01-12];                                                                                                                                                      
      Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 – 2016, nhà trường đã triển khai, tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước như: cuộc vận  động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và các phong trào thi đua theo chủ điểm trong nhà trường, thực hiện tốt luật “An toàn giao thông”; thực hiện tốt “Kế hoạch hóa gia đình”; thực hiện tốt việc “Phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm”; thực hiện tốt việc “Phòng chống cháy nổ, an toàn cho giáo viên và học sinh” . Khi tổ chức thực hiện, nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhà trường cụ thể, vì thế hiệu quả thực hiện các phong trào thi đua rõ nét, tác động thiết thực đến việc nâng cao chất lượng các mặt giáo dục và hoạt động của nhà trường. Do đó, trường đã đạt thành tích là đơn vị điển hình tiên tiến trong các cuộc vận động và phong trào thi đua. [H1-1-07-04];
2. Điểm mạnh:
      Hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường thực hiện đúng theo quy định hiện hành tại Điều 27 Điều lệ trường THCS, THPT và trường PT có nhiều cấp học. Đảm bảo tốt chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
     Thực hiện nghiêm túc và duy trì bền vững, có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:  
      Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh nêu trên và đưa vào ứng dụng các phần mềm cho hoạt động văn thư lưu trữ. Tiếp tục lưu trữ hồ sơ, sổ sách của nhà trường đầy đủ, khoa học, cập nhật chính xác, kịp thời hơn nữa. Năm học 2015 - 2016 trường duy trì tốt phần mềm quản lý công văn đi, đến theo địa chỉ: Gmail: THCSdienthinh.dc@nghean.edu.vn do bộ phận văn phòng đảm nhận.
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt. 
Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.
  a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học.
  b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền.
c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.                                                                                                                                                                           1. Mô tả hiện trạng:
         Nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học có đầy đủ nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động GDNGLL. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành. Sau mỗi năm học nhà trường đều đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ngoài kế hoạch năm học chung của nhà trường thì Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đều có kế hoạch chỉ đạo các hoạt động giáo dục cụ thể liên quan đến phần việc được phân công. [H1-1-01-12]; [H1-1-08-01]; Dựa trên kế hoạch của nhà trường, các bộ phận, tổ chuyên môn, tổ văn phòng, cá nhân cán bộ, giáo viên đều xây dựng kế hoạch cụ thể và thực hiện theo tuần, tháng, năm. Nhà trường quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch công tác, giảng dạy, quản lý học sinh của các tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên. Nội dung, chương trình giáo dục đúng chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh từng khối lớp. Các hoạt động GDNGLL cũng được nhà trường xây dựng kế hoạch từ đầu năm học. Nội dung kế hoạch phù hợp thực tiễn điều kiện của nhà trường, phù hợp với nội dung chương trình, sát với chủ đề, chủ điểm trong từng năm học, khá phong phú, vừa phát huy được các năng lực, năng khiếu cá nhân của học sinh, vừa góp phần nâng cao chất lượng học tập chính khóa vừa kết hợp giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật cho học sinh. [H1-01-08-02]. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được thực hiện trong các buổi chào cờ, sinh hoạt tập thể theo từng chủ đề, chủ điểm trong năm học. Học sinh tham gia hoạt động GDNGLL đạt tỉ lệ gần 100%, học sinh vắng tham gia hoạt động GDNGLL đều có lý do. Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên chưa nhiệt tình trong hoạt động GDNGLL, còn phó mặc cho tổng phụ trách đội và giáo viên chủ nhiệm. Một số HS chưa thực sự tự giác, hoạt động NGLL chưa đa dạng say mê, một số kĩ năng còn hạn chế, điều kiện  tổ chức cho học sinh đi tham quan du lịch chưa nhiều, thời gian tổ chức các hoạt động GDNGLL còn eo hẹp, chưa đa dạng. Về quản lý học sinh, nhà trường đã tổ chức tuyển sinh vào lớp 6 theo đúng quy định. Vào tháng 6 hàng năm, Hiệu trưởng tham mưu, xin ý kiến phê duyệt của Phòng GD&ĐT để tổ chức tuyển sinh đúng quy trình, đúng đối tượng. Thực hiện theo dõi chặt chẽ số lượng học sinh, các loại hồ sơ quản lý HS được thiết lập đầy đủ. Cuối năm học trường bàn giao học sinh về địa phương, kết hợp với 22 xóm để quản lý sinh hoạt hè của học sinh tại các xóm và nhận kết quả vào đầu năm học tới. [H1-1-01-12];
          Nhà trường đã quán triệt đến tận cán bộ, giáo viên các quyết định, thông tư về việc quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm năm học: 2011 - 2012 đến năm học: 2014 - 2015 theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT; từ năm học 2014- 2015 nhà trường quán triệt và quản lý hoạt động dạy- học theo TT số 17/2012/ TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 và quyết định số 1/2013/QĐ.UBND.VX  ngày 11 tháng 01 năm 2013 về việc ban hành quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nhà trường không có giáo viên tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường. Việc dạy học được nhà trường xây dựng kế hoạch trên cơ sở các tổ, nhóm chuyên môn trình BGH duyệt. Nội dung dạy thêm, học thêm, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, ôn tập các môn tuyển sinh, giáo dục kĩ năng sống được nhà trường chú trọng và thực hiện đúng quy trình (Có đơn với sự đồng ý cộng tác của phụ huynh). Các tiết dạy học được nhà trường phản ánh đầy đủ qua sổ đầu bài. Để đánh giá chất lượng dạy- học hàng kỳ, nhà trường tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo nghiêm túc, chất lượng trung thực, chính xác [H1-1- 01-12]; [H1-1-08-03]; [H1-1-06-01];  
 Việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên biên chế nhà trường không được trao quyền mà chỉ tiếp nhận phân bổ của huyện. Về công tác quản lý cán bộ, giáo viên, tùy theo chuyên môn được đào tạo,  nhà trường đã phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên đúng chuyên môn đào tạo, năng lực sở trường, công bằng về định mức lao động [H1-1-08-04]; Trường thực hiện đúng việc nâng bậc lương, đóng bảo hiểm, cho nghỉ và làm chế độ cho người lao động đúng luật. Trường đã lập sổ danh bạ và lưu giữ hồ sơ CBGV, CNV đầy đủ [H1-1-08-05]; đồng thời cập nhật dữ liệu đầy đủ trên phần mềm QLCB (PMIS). Cán bộ chuyển đến, chuyển đi đều có đầy đủ hồ sơ theo quy định. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên. Hàng năm, nhà trường kiểm tra, đánh giá, xếp loại CB, GV, CNV nghiêm túc, khách quan, công bằng, công khai. Năm học 2011 - 2012, thực hiện Công văn số 107/PGD ĐT-TCCB ngày 11 tháng 5 năm 2012 và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý chu kỳ 2014 - 2019, Công văn số 134/CV-PGD ngày 08 tháng 8 năm 2012 nhà trường đã tổ chức thực hiện giới thiệu quy hoạch nguồn cán bộ quản lý chu kỳ 2010 - 2015 và những năm tiếp theo đúng quy trình, hướng dẫn của phòng GD & ĐT Diễn Châu. [H1-1-08-04] ;[H1-1-08-05].
2. Điểm mạnh: 
    Thường xuyên đổi mới công tác quản lý; chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Có đầy đủ hồ sơ, theo dõi quản lí chặt chẽ các hoạt động giáo dục, dạy thêm học thêm cũng như hồ sơ quản lí nhân sự, hồ sơ công chức, viên chức của nhà trường.
     Hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL triển khai nghiêm túc, nội dung cụ thể.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
    Tiếp tục duy trì, quản lý tốt các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong các tiết hoạt động NGLL (Giao cho chi đoàn TN chấm công)
    Đẩy mạnh chất lượng các tiết dạy thêm, học thêm. Năm học 2015 - 2016 nhà trường quản lý chặt chẽ các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp, ngoài giờ lên lớp của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh: BGH kiểm tra chặt chẽ sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên và ghi điểm, cùng với 02 tổ trưởng chuyên môn tăng cường công tác dự giờ đột xuất.
    Bồi dưỡng năng khiếu về văn hóa, văn nghệ, mỗi năm học tổ chức từ 1 đến 2 đợt sinh hoạt câu lạc bộ Lịch sử, tiếng Anh (do nhóm GV Sử và nhóm GV Tiếng Anh) cùng với GV TPT Đội đảm nhận xây dựng kế hoạch, thời gian triển khai và trình BGH phê duyệt)  
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt.                                                                                                                                                                                                                                Tiêu chí 9. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.                                                                                                 a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;                                                                                             b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước;                                                                                     c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.                                                                      1.Mô tả hiện trạng: 
      Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016, nhà trường có đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản, lưu trữ hồ sơ chứng từ đầy đủ theo quy định [H1-1-09-01]; [H1-1-01-12]; [H1-1-06-07];
       Hàng năm, theo năm dương lịch nhà trường lập dự toán ngân sách nhà nước và được cấp trên phê duyệt; thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính đúng chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước, Phòng tài chính, Phòng GD&ĐT Diễn Châu. Căn cứ vào yêu cầu xây dựng CSVC trong năm học để xây dựng kế hoạch huy động PHHS, các nhà hảo tâm ủng hộ hỗ trợ cho hoạt động giáo dục của nhà trường [H1-1-01-12]; [H1-1-09-03]; [H1-1-09-02];
 [H1-1-09-04];  
      Hàng năm, nhà trường thực hiện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã được đóng góp ý kiến của tất cả CB, GV, CNV trong nhà trường và thông qua hội nghị cán bộ, viên chức đầu năm. Quy chế chi tiêu nội bộ rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Sau mỗi năm học, nhà trường đã công khai tài chính, báo cáo việc quản lý tài sản để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được biết, tham gia giám sát, kiểm tra và thực hiện tự kiểm tra tài chính, kiểm kê tài sản của đơn vị theo năm học và được dán công khai để mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên biết, kiểm tra và giám sát.[H1-1-09-05]; [H1-1-09-06];
 [H1-1-09-07; [H1-1-09-08].
2. Điểm mạnh:
     Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Thu chi đúng nguyên tắc tài chính, quyết toán tài chính kịp thời, đúng thời gian quy định. Sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả, có sự kiểm tra, giám sát của từng cá nhân, tổ chức trong đơn vị đối với công tác quản lý tài chính và đảm bảo tiết kiệm thu chi. Cập nhật và lưu trữ đầy đủ các văn bản hiện hành về quản lí tài chính, tài sản; cập nhật kế hoạch dự toán thu chi, qui chế chi tiêu nội bộ và công khai tài chính từng tháng, kì, năm, hồ sơ chứng từ đầy đủ.                                                                                                                     3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     Năm học 2015 - 2016, nhà trường tiếp tục duy trì thực hiện nghiêm túc các quy định về tài chính, thực hiện thu, chi đúng mục đích; xây dựng kế hoạch vận động ủng hộ CSVC xây dựng trường lớp một cách chi tiết cụ thể. Đưa vào kế hoạch vận động các đối tượng khác như: Nguồn từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp trên địa bàn, hội đồng hương ở trong và ngoài tỉnh, học sinh cũ của trường..., để hỗ trợ cho xây dựng CSVC và các hoạt động giáo dục.
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt.                                                                           Tiêu chí 10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.                                                                                                               a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;                                                   b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;                                                                                                                
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.                        1. Mô tả hiện trạng:
 Đầu mỗi năm học nhà trường kiện toàn Ban chỉ đạo an ninh trường học, Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường một cách cụ thể, mang tính khả thi [H1-1-10-01].. Hàng năm, Hiệu trưởng thay mặt nhà trường kí cam kết với địa phương, ngành, đồng thời tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh và các bậc phụ huynh kí cam kết không chơi các trò chơi kích động bạo lực, không vi phạm các tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, về ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng ngừa, đấu tranh chống sản xuất, tàng trữ, buôn bán, sử dụng trái phép các loại pháo,. [H1-1-01-12]; [H1-1-10-02];
     Thông qua các buổi chào cờ, sinh hoạt hội đồng, tiết sinh hoạt lớp, qua các câu lạc bộ ngoài giờ lên lớp, nhà trường thực hiện các nội dung tuyên truyền, phương án về việc đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng tránh các hiểm hoạ thiên tai, phòng chống dịch bệnh, phòng chống tệ nạn xã hội để cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh biết và thực hiện. Liên đội tổ chức hoạt động cờ đỏ, tự quản để chấn chỉnh nề nếp sinh hoạt. Nhà trường cũng xây dựng nội quy bảo đảm an ninh trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. Nhà trường có đủ dụng cụ cần thiết cho công tác phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Vì thế an ninh trật tự, an toàn cho cán bộ, giáo viên và học sinh trong trường luôn luôn đảm bảo, không xẩy ra các hiện tượng bạo lực, tai nạn thương tích trong trường học. Cuối năm học nhà trường đều có báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường. [H1-1-10-04]; [H1-1-05-03]; [H1-1-01-12];
       Trong những năm học qua, trong nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, học sinh nam nữ được bình đẳng, được tham gia các hoạt động, các diễn đàn, được quan tâm động viên khen thưởng như nhau. Trường đặc biệt quan tâm tới các em học sinh có hoàn cảnh không may mắn. Tất cả cán bộ, giáo viên gần gũi, quan tâm, chăm sóc học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội. Không có hiện tượng đánh nhau có tổ chức, không có hiện tượng cán bộ, giáo viên xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh. Tình trạng gây gổ và va chạm đơn lẻ thỉnh thoảng mới xảy ra, được nhà trường xử lý ngay, không để lại hậu quả xấu.  [H1-1-10-04]; [H1-1-01-12];
2. Điểm mạnh:
     Nhà trường đã xây dựng đầy đủ các phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội ngay từ đầu năm học.
     Tổ chức chặt chẽ, khoa học, phối hợp được các lực lượng, các ban ngành tổ chức tuyên truyền thường xuyên liên tục về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường nên không để xảy ra sự cố gì đáng tiếc.
3. Điểm yếu:  Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
    Trong năm học 2015 - 2016, nhà trường rà soát bổ sung, nâng cao chất lượng các phương án, kế hoạch, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong nhà trường tốt hơn. Trích từ kinh phí xây dựng CSVC mua thêm một số dụng cụ thiết thực phục vụ cho công tác phòng cháy, chữa cháy dự kiến tháng 4/2016 mua thêm 02 bình chữa cháy, 01 thang chữa cháy
    Thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở, giáo dục cho GV và HS về công tác an ninh, an toàn, phòng chống các tệ nạn xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu, môi trường thông qua các tiết chào cờ đầu tuần và các HĐGD NGLL.
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt.      
                                            KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN I
* Những điểm mạnh: 
     Nhà trường có đủ cơ cấu các tổ chức phù hợp, hoạt động đúng chức năng, quyền hạn. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, quản lý tài chính, tài sản, quản lý hành chính của nhà trường có kế hoạch đảm bảo nguyên tắc, dân chủ, toàn diện phù hợp với các hoạt động giáo dục của nhà trường theo Điều lệ trường THCS.
     Cơ cấu bộ máy, lớp học các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả, chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, thể hiện được thực trạng giáo dục của nhà trường, các chỉ tiêu phấn đấu và các giải pháp thực hiện mang tính khả thi. Tuy nhiên, do chiến lược phát triển mới xây dựng, nên nhà trường chưa rút ra được những bài học kinh nghiệm để rà soát, bổ sung và điều chỉnh.                                                                                                                                                                                                                                                            
* Những tồn tại:  
     Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đều kiêm nhiệm nên hạn chế về thời gian để đầu tư cho các hoạt động đoàn thể trong nhà trường. 
     Chiến lược của nhà trường chưa được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nên chưa được sự tham gia góp ý rộng rãi của các tổ chức…
Đánh giá Tiêu chuẩn 01:      
*  Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:  10 /10 tiêu chí      
*  Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu:  0/10 
                                                                                  
         

TIÊU CHUẨN II: CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
  Mở đầu: Nhà trường có đội ngũ quản lý đủ số lượng, được đào tạo đúng nghiệp vụ chuyên môn với số năm dạy học đảm bảo đúng quy định. Cán bộ quản lí được bổ nhiệm đảm bảo đúng nguyên tắc, được dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lí giáo dục, là những cán bộ được trưởng thành trong chuyên môn, có năng lực trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động giáo dục, hàng năm được đánh giá xếp loại theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS. Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên dạy các môn học bắt buộc, có GV làm công tác Đoàn - Đội và GV làm công tác tư vấn cho HS. Có đội ngũ GV đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định. Số giáo viên giỏi các cấp hằng năm được phát triển cả về số lượng và chất lượng, cuối mỗi năm học có đánh giá, xếp loại GV; được đảm bảo các quyền, các chế độ, chính sách đáp ứng với yêu cầu theo quy định; học sinh học đúng độ tuổi và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh, đảm bảo các quyền lợi của HS theo Điều lệ trường trung học.                                                                                                                                        
Tiêu chí 1. Năng lực của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.
a) Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học;
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.                                                                                     
1. Mô tả hiện trạng:  
         Đồng chí Hiệu trưởng Đậu Thế Quát sinh năm 1960, vào ngành năm 1980, đến nay có 35 năm công tác, trong đó có 23 năm làm quản lý. Đồng chí Phó hiệu trưởng Sầm Thị Xuân sinh năm 1964, vào ngành năm 1986 có số năm giảng dạy là 29, được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng từ năm 2007, số năm làm quản lí của Hiệu trưởng và P. hiệu trưởng bảo đảm đúng quy định của Điều lệ trường trung học [H2-2-01-01];                                                                                                                                                                                                   
       Đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng luôn gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường. Sau mỗi năm học, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia đánh giá xếp loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Chuẩn hiệu trưởng tại Thông tư số 29/2009/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào. Đồng chí Hiệu trưởng và đồng chí Phó hiệu trưởng đều là cán bộ cốt cán chuyên môn của Phòng GD & ĐT, luôn được UBND huyện, Phòng GD&ĐT Diễn Châu xếp loại xuất sắc về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và  năng lực quản lý GD, nhiều năm liên tục đạt CSTĐ cấp Cơ sở và được UBND Tỉnh tặng bằng khen [H2-2-01-02];
 [H2-2-01-03];    
       Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục tại trường CBQL Giáo dục Tỉnh Nghệ An và trung cấp lý luận chính trị do trường Chính trị Tỉnh nghệ An tổ chức. Hiệu trưởng được cấp văn bằng, chứng chỉ về quản lý giáo dục  năm 1993; được cấp văn bằng về trình độ Trung cấp lý luận chính trị vào năm 2008; Đồng chí Phó hiệu trưởng được bồi dưỡng về quản lý giáo dục năm 2008, được cấp văn bằng về trình độ Trung cấp lý luận chính trị năm 2015. Ngoài ra, hàng năm Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng đều tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ quản lý do PGD&ĐT Diễn Châu, Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức như: bồi dưỡng HT trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam - Singapore năm 2009, bồi dưỡng lại CBQLGD năm 2013 (P.HT); năm 2014 (HT). [H2-2-01-04]; [H2-2-01-05];                                                                                                                                                                                         
2. Điểm mạnh  
      Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có số năm dạy học đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định. Hiệu trưởng, phó HT đều đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, có nhiều kinh nghiệm, được đào tạo và bồi dưỡng về lí luận chính trị và quản lí giáo dục. Có trình độ chuyên môn vững vàng, đều là cán bộ cốt cán chuyên môn của Phòng GD & ĐT, năng động, sáng tạo trong công tác quản lí và điều hành công việc, tự tin, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Nắm vững PPQLGD, PPDH mới và các công nghệ giáo dục hiện đại, gương mẫu trong việc ứng dụng CNTT; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; được tập thể CB, GV, CNV tín nhiệm; hàng năm được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có đầy đủ giấy chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
3. Điểm yếu: 
    Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng trong quá trình điều hành sắp xếp và bố trí nhiệm vụ cho giáo viên đôi lúc chưa thât sự khoa học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 
    Ban giám hiệu của trường tiếp tục phát huy vai trò gương mẫu, tinh thần trách nhiệm, và những kiến thức, kinh nghiệm trong chuyên môn và quản lý để tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường ngày càng phát triển. Có kế hoạch hướng dẫn chi tiết hơn trong các công việc, sắp xếp và bố trí nhiệm vụ cho giáo viên khoa học hơn nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt
 Tiêu chí 2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp Tiểu học), Điều lệ trường trung học.                                                                                                              a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định
  b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo quy định;
c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện và trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở), 10% đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông trực thuộc bộ, ngành (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông) và 30% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 40% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 40% đối với trường chuyên.
1. Mô tả hiện trạng:
       Trong những năm gần đây, với chính sách điều hòa, luân chuyển CBQL và giáo viên nên trường THCS Diễn Thịnh cơ bản đã có đủ số lượng và cơ cấu giáo viên ở tất cả các bộ môn để dạy đủ các môn học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Năm học 2015 - 2016 trường có 49 giáo viên trong đó: Ngữ văn: 14; Sử: 4;  Địa: 1; Tin: 2; Ngoại ngữ: 4; Âm nhạc: 1; Mỹ thuật: 1; Toán – Lý – Tin: 13; Sinh - Hóa: 3, Sinh: 01, Thể dục: 03, Công nghệ: 01, Giáo dục công dân: 01. Tỷ lệ giáo viên trên lớp  là 2.3 GV/lớp, số lượng giáo viên thừa, thiếu cục bộ: Thừa Toán, Văn, thiếu môn Hóa, Địa, Vật Lý. [H2-2-02-01]; [H2-2-02-02]
        Với đặc thù của tâm lý lứa tuổi học sinh THCS và yêu cầu cơ cấu tổ chức đoàn thể trong trường học theo Điều lệ trường Trung học nên hàng năm nhà trường đã bố trí một giáo viên kiêm nhiệm công tác Đoàn, một giáo viên Tổng phụ trách Đội (theo quyết định bổ nhiệm của Phòng GD&ĐT) để tổ chức các hoạt động bề nổi và quản lý nề nếp học sinh. Bên cạnh đó nhà trường đã thành lập các tổ kiêm nhiệm cùng với GVCN làm công tác tư vấn học đường gồm CB - GV - NV theo Khoản 4, 5, 6 điều 31 của Điều lệ Trường THCS. Tổ chức Đoàn Đội hoạt động rất hiệu quả, nề nếp học sinh được chấn chỉnh, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao rõ rệt. [H2-2-02-03];
         Từ năm học 2011 - 2012 đến nay, đội ngũ giáo viên nhà trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn 100%. Phần lớn giáo viên tâm huyết, say mê công việc, có tinh thần trách nhiệm cao và luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ song bên cạnh đó một số ít GV năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế chưa đáp ứng xu thế xã hội hiện nay; [H2-2-02-02]; [H2-2-02-04]; [H2-2-02-05].
2. Điểm mạnh:
     Đội ngũ giáo viên cơ bản có đủ về số lượng và cơ cấu đủ ở các bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 100% đội ngũ có trình độ đào tạo đạt từ chuẩn trở lên, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn trên 90%, đảm bảo cho việc giảng dạy tất các các bộ môn theo quy định, đa số giáo viên tâm huyết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao và luôn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
     Hàng năm có phân công tổ kiêm nhiệm, GVCN cùng với bí thư chi đoàn, tổng phụ trách Đội, giáo viên là đoàn viên được phân công làm công tác tư vấn cho học sinh.
3. Điểm yếu:
      Số lượng giáo viên thừa nhưng cơ cấu chưa đồng bộ. Tuy 100% GV trình độ đào tạo đạt từ chuẩn trở lên nhưng năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
      Năm học 2015 - 2016 nhà trường tiếp tục phân công giảng dạy đúng bộ môn, phù hợp với năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tham mưu với phòng GD&ĐT điều động bố trí giáo viên phù hợp để đảm bảo chất lượng giáo dục và mặt bằng lao động.
     Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn chéo môn do phòng GD&ĐT tổ chức.
     Kết hợp với BCH Công đoàn nhà trường phát động phong trào tự học, tăng cường tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và rèn luyện kỹ năng tin học.
     Cùng với chuyên môn,  Đoàn - Đội phối hợp chặt chẽ hơn và chủ động điều hành các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp để đạt hiệu quả cao hơn.
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt
Tiêu chí 3.  Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.
a. Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở;                                                                                                              
b. Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trường trung học cơ sở ;
c. Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật.                                                   
 1. Mô tả hiện trạng:     
      Trên cơ sở hướng dẫn của ngành, cuối mỗi năm học trường tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học theo quy trình: Giáo viên tự đánh giá Tổ đánh giá Trường đánh giá và công khai kết quả trước phiên họp Hội đồng cuối năm. Kết quả hàng năm như sau: 100% đạt từ loại khá trở lên, trong đó có trên 20% xếp loại xuất sắc. [H2-2-03-01]; [H2-2-03-02];
 
TT Năm học Xuất sắc Khá Ghi chú
1 2011 – 2012 54,1% 45,9%  
2 2012 – 2013 60,7% 39,3%  
3 2013 – 2014 57,6% 42,4%  
4 2014 – 2015 34,5% 65,5%  
 
 
      Giáo viên được công nhận là GVDG huyện chu kỳ 2010 - 2012 là 5; chu kỳ 2012 - 2014 là 3; chu kỳ 2013 - 2015 là 7; chu kỳ 2015 - 2018 là 6. Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện tính đến thời điểm đánh giá đạt: 44/49 chiếm 89,8% tổng số GV.  [H2-2-03-03]; [H2-2-03-04]. [H2-2-03-05];     
 
 
 
TT Năm học Số lượng Tỷ lệ % Ghi chú
1 2011 – 2012 37/62 60  
2 2012 – 2013 37/57 67  
3 2013 – 2014 41/55 74  
4 2014 – 2015 41/51 80  
5 2015 – 2016 44/49 90  
 
                                                                                                                                                                                                                                                                      
      Đội ngũ giáo viên trong nhà trường được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật. Vào đầu tháng 8 hàng năm, sau khi trả phép hiệu trưởng tham khảo ý kiến, nguyện vọng của giáo viên để bố trí, sắp xếp công việc cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh tạo điều kiện cho CBGV an tâm giảng dạy. Trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng nâng chuẩn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; 100% giáo viên được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ và được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. [H2-2-03-06];
 [H1-1-06-06];                                                
2. Điểm mạnh:
    Chất lượng đội ngũ giáo viên có chuyên môn nghiệp vụ khá đồng đều, nhiệt tình giảng dạy, có tâm huyết, có trách nhiệm cao trong công tác. Giáo viên dạy  giỏi cấp huyện ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.
3. Điểm yếu:
     Một số giáo viên chưa mạnh dạn tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi để khẳng định tay nghề.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:  
     Tăng cường bồi dưỡng năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy cho GV thông qua các buổi sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn. Bồi dưỡng, tạo điều kiện để GV tham gia dự thi GVDG cấp tỉnh trong chu kỳ tới. Giao khoán chất lượng đến từng giáo viên, kiểm tra, đánh giá kết quả công khai, dân chủ; khơi dậy niềm đam mê tự tin, cố gắng trong công tác giảng dạy, giáo dục của đội ngũ giáo viên.
     Năm học tiếp theo nhà trường sẽ giao cho các tổ CM có kế hoạch để bồi dưỡng cả về kiến thức và phương pháp cho 06 giáo viên dự thi GVDG chu kỳ tới (Cô: Ngô Thị Thu Hà, Cao Thị Hà, Trần Thị Bình, Ngô Thị Minh, Võ Thị Thu Hà, Phạm Thị Thoa).
5. Tự đánh giá tiêu chí:  Đạt
Tiêu chí 4.  Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
 1. Mô tả hiện trạng:  
  Năm học 2011 - 2012 đến 2015 - 2016 nhà trường có 04 nhân viên đảm bảo theo hướng dẫn cụ thể tại điểm c Khoản 1 Mục II của Thông tư số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về định mức biên chế viên chức ở cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Cụ thể: 01 nhân viên kế toán, 01 thư viện; 01 nhân viên nhân viên văn phòng kiêm thủ quỹ, 1 nhân viên phụ trách thiết bị, ngoài ra nhà trường hợp đồng thêm 01 nhân viên bảo vệ trường, 01 nhân viên y tế học đường . [H2-2-04-01]; [H2-2-04-02]; [H2-2-04-03].                                                                                                             
 Các nhân viên đều được đào tạo chính quy và đúng chuyên môn: Nhân viên kế toán có trình độ ĐH tài chính, nhân viên thư viện có trình độ Trung cấp Thư viện, nhân viên thiết bị có trình độ trung cấp thiết bị, nhân viên văn phòng có trình độ trung cấp, 01 nhân viên hợp đồng phụ trách y tế học đường. [H1-1-08-05]; [H2-2-04-04] .   
     Các nhân viên hàng năm đều thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định . [H1-1-06-06];
2. Điểm mạnh:  
      Nhà trường có đội ngũ nhân viên đoàn kết, nhiệt tình, tự giác trong công tác, quyền lợi và chế độ chính sách của nhân viên được nhà trường đảm bảo tốt.                                                                                                                                                                                                                                                                           
3.  Điểm yếu:
     Trường chưa có cán bộ y tế chuyên trách. Cán bộ văn phòng còn là giáo viên kiêm nhiệm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 
     Các nhân viên tiếp tục phát huy những điểm mạnh, tham gia đầy đủ các lớp tập huấn để nâng cao năng lực chuyên môn hơn nữa.
     Năm hoc 2015 - 2016 nhà trường tiếp tục tham mưu với cấp trên bổ sung 1 nhân viên YTHĐ hợp đồng huyện.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       
5. Tự đánh giá tiêu chí:    Đạt                                                                                                                      
Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo Quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật.                                                                                               a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;                                                                                         b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;                                                                                                                                   c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.                                                                                                                                  1. Mô tả hiện trạng:
      Độ tuổi học sinh của nhà trường  từ 11 đến 15 tuổi (lớp 6 đến lớp 9) đảm bảo quy định về tuổi đúng với Điều lệ trường trung học tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 37 Điều lệ trường phổ thông. Tuổi học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi: năm học 2011 - 2012 đạt 98,1%; năm học 2012 - 2013: đạt 94,9%; năm học 2013 - 2014: đạt 97,5%; năm học 2014 - 2015: đạt 96,7%; năm học 2015 - 2016: đạt 97,8%. Bên cạnh đó, hàng năm còn một số học sinh có độ tuổi cao hơn quy định 1 tuổi vì trong quá trình học ở Tiểu học sức khỏe yếu, học lực yếu kém nên phải lưu ban [H2-2-05-01][H1-1-02-04]; [H2-2-05-02];
 
TT Năm học Số lượng HS vào L6 đúng độ tuổi Tổng số học sinh Tỷ lệ %
1 2011 – 2012 161 177 91
2 2012 – 2013 179 189 94,7
3 2013 – 2014 168 174 96,6
4 2014 – 2015 174 180 96,7
5 2015 – 2016 155 165 94
 
                                                         
       Học sinh tích cực tham gia hưởng ứng các cuộc vận động của BGD&ĐT như “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các phong trào “Phòng chống tệ nạn xã hội”, “An toàn giao thông”, tham gia gìn giữ cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp. Học sinh giao tiếp với thầy cô giáo, người lớn tuổi, bạn bè đúng mực, nói năng lễ phép; không có hiện tượng đánh nhau, không vi phạm những hành vi học sinh không được làm. Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm hàng năm luôn đạt từ 95% khá tốt trở lên, học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình giảm dần. Nhà trường triển khai nhiệm vụ, nội qui  theo quy định tại Điều 38, 40 và 41 Điều lệ trường THCS: học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
[H2-2-05-03].
      Học sinh được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật: được học tập đầy đủ 14 môn học theo chương trình 37 tuần của BGD&ĐT đối với trường THCS; được tham gia tất cả các hoạt động giáo dục khác của nhà trường: như giáo dục đạo đức lối sống, lao động hướng nghiệp dạy nghề, các hoạt động tập thể (văn nghệ, thể thao, hoạt động nhân đạo...). [H2-2-05-04].
2. Điểm mạnh: 
      Học sinh nhà trường học đúng độ tuổi theo quy định, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của người học sinh, nhà trường luôn đảm bảo quyền của học sinh theo quy định của Điều lệ trường trung học. Không có HS vi phạm tệ nạn xã hội.
3. Điểm yếu :
      Một số ít học sinh chưa chăm học, vi phạm nội quy nhà trường.
      Còn có một số ít học sinh do sức khỏe yếu nên có độ tuổi cao hơn so với quy định 1 tuổi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:   
       Phối hợp với địa phương, nhà trường làm tốt hơn công tác tuyên truyền về nội quy, Điều lệ trường phổ thông tới học sinh, PHHS để mọi thành viên được nắm rõ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
       Năm học 2015 - 2016 nhà trường tiếp tục duy trì việc tuyển sinh lớp 6 đúng độ tuổi, đảm bảo mọi quyền lợi cho người học.
       Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các hoạt động ngoại khóa, tạo sân chơi lành mạnh, để thu hút học sinh tham gia rèn luyện kỹ năng sống.
5. Tự đánh giá tiêu chí:    Đạt                                                                                                                         
                                          KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN II                                                                                                     * Những điểm mạnh:
     Cán bộ quản lý, giáo viên có đủ số lượng, có trình độ trên chuẩn cao, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy, tạo được uy tín trong nhân dân. Cán bộ nhân viên văn phòng có ý thức và trách nhiệm trong công tác, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động theo quy định hiện hành. 
    Nhà trường đảm bảo tốt quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với CBGVNV và HS. Duy trì tốt các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, đa số học sinh ngoan, có ý thức chấp hành nội quy, quy định của nhà trường.
* Những tồn tại:
    Bên cạnh những mặt đạt được, vẫn còn một số hạn chế như: Cơ cấu giáo viên đủ nhưng chưa đồng bộ, một số giáo viên phải dạy chéo môn. Một số giáo viên được đào tạo trên chuẩn nhưng chưa phát huy hết năng lực tương xứng với bằng cấp đào tạo. Việc đổi mới phương pháp, phát huy tính chủ động sáng tạo còn hạn chế, một số ít HS chưa xác định đúng động cơ, thái độ học tập; chưa say mê học tập, hạn chế về kĩ năng sống. Vẫn còn một số ít học sinh chưa chăm học, vi phạm nội quy nhà trường. Chưa có nhân viên y tế chuyên trách.
Đánh giá Tiêu chuẩn 02:     đạt
Đánh giá tiêu chí đạt yêu cầu:  5/5                                                                                                                    * Đánh giá tiêu chí không đạt yêu câu : đạt 0 /5 tiêu chí.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
TIÊU CHUẨN III
CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY  HỌC
 
    Mở đầu: Trong những năm gần đây nhà trường đã không ngừng tham mưu  UBND xã Diễn Thịnh các nguồn XHH để bổ sung CSVC và  tăng cường trang thiết bị dạy học. Đến nay CSVC và trang thiết bị dạy học của nhà trường khá đầy đủ theo quy định của trường chuẩn Quốc gia bậc THCS. Trường có diện tích khuôn viên theo quy định, có cây xanh, bóng mát, sạch, đẹp, có cổng, biển tên trường, có sân chơi cho HS. Đảm bảo số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học. Có các phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định. Có các khối phòng học phục vụ học tập; có công trình vệ sinh; nhà để xe cho GV và HS; hệ thống nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom và xử lý rác thải đạt yêu cầu. Thư viện trường đạt tiêu chuẩn thư viện trường PT, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu dạy và học của GV và HS. Việc sử dụng thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học của GV đảm bảo qui định. Hàng năm nhà trường đều thực hiện kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng, thiết bị dạy học.
 Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.                                                                                                                       a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo theo quy định;                                                                                                                                     b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định.                                                           c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.                                                                                        1. Mô tả hiện trạng:
      Trường THCS Diễn Thịnh được quy hoạch với tổng diện tích khuôn viên là 8158,6m2, Thửa đất số 79 + 102, tờ bản đồ số 8 Địa chỉ: Km 428+200 Quốc lộ 1A thuộc địa bàn xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, thửa đất Số 79 + 102; Tờ bản đồ số 8. Nằm phía Đông đường quốc lộ 1A. Phía Đông giáp khu dân cư, phía Bắc giáp trường Tiểu học, phía Nam giáp trường Mầm non và Nghĩa trang liệt sỹ xã. Trường có đủ tính pháp lý về quyền sử dụng đất, mật độ trung bình đạt từ 12m2/HS. Toàn bộ sân chơi, đường đi của học sinh được lát gạch và bê tông, có bồn hoa, cây cảnh, có tượng Kim Đồng được đặt ngay lối đi vào trường, có cây xanh bóng mát có độ che phủ cao, thoáng mát, được Đội phân công các lớp làm vệ sinh, quét dọn, chăm sóc hàng ngày. Tính từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 nhà trường trồng bổ sung được 40 cây xoài. [H1-1-02-06]; [H3-3-01-01]; [H3-3-01-02];
    Trường có tường bao cao 2m đảm bảo an toàn thẩm mỹ, có cổng trường rộng 6m, chiều cao 3,7m gồm 01 cổng chính, 01 cổng phụ, cổng có biển ghi ở bên trên dòng thứ nhất “UBND huyện Diễn Châu”, dòng thứ hai “Phòng GD&ĐT Diễn Châu”, chính giữa ghi tên “Trường Trung học cơ sở Diễn Thịnh”, dòng dưới cùng ghi địa chỉ và số điện thoại 0383 862106, 0383 624200 được gắn ở cổng trường theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học. [H3-3-01-01]; [H3-3-01-02].
   Sân chơi đổ bê tông đúng quy chuẩn, sạch sẽ với diện tích 2000m2; Sân  bóng chuyền phía sau đổ bê tông đủ diện tích, đúng quy định. Trên khu sân chơi, có 62 cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ hàng ngày, khu bãi tập luyện tập thể dục thể thao đang nằm ngoài khuôn viên trường, gần phòng học của học sinh; thiết bị luyện tập tương đối đầy đủ và đảm bảo an toàn. [H3-3-01-01]; [H3-3-01-03]; [H3-3-01-04];
2. Điểm mạnh:  
     Khuôn viên thoáng, rộng, đảm bảo diện tích 12m2/học sinh; có sơ đồ tổng thể quy hoạch mặt bằng chi tiết, sân chơi đảm bảo thiết kế đúng qui định, đảm bảo cảnh quan môi trường sư phạm và điều kiện để học sinh, giáo viên giảng dạy và học tập.
3. Điểm yếu:
     Sân thể dục còn gần với khu vực học tập của học sinh nên phần nào ảnh hưởng đến một số tiết học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     Tiếp tục duy trì xây dựng cảnh quan đảm bảo môi trường luôn xanh - sạch - đẹp. Chú trọng rèn kỹ năng sống cho học sinh, ý thức tự giác bảo vệ môi trường .
     Năm học 2015 - 2016 nhà trường đề nghị với chính quyền địa phương và huy động nguồn XHH để bổ sung CSVC tu sửa, tôn tạo cánh cổng trường,          
     Tích cực tham mưu với địa phương bổ sung nguồn kinh phí cho trường để nâng cao tường ngăn cách sân thể dục với khu vực học tập, đảm bảo chất lượng các giờ dạy văn hóa và giờ học thể dục vào năm học tới.
5. Tự đánh giá tiêu chí:      Đạt                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       
Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.                                                                                                                                             
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế;  
 b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục  Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.                                                                                                                                                                      c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định
1. Mô tả hiện trạng:  
     Trường THCS Diễn Thịnh có 16 phòng học cao tầng kiên cố trên tổng số 21 lớp, đảm bảo để dạy học 02 ca. Diện tích mỗi phòng là 48 m2. Trung bình mỗi phòng có 12 - 18 bộ bàn ghế học sinh gồm 2 loại: dài 1,2m x 0,4 x 0,7 và dài 2m x 0,4 x 0,7. Toàn trường 228 bộ bàn ghế chia cho 16 phòng học (12 - 18 bộ/phòng, mỗi bộ bàn ghế đủ 2 - 3 chỗ ngồi cho học sinh). Trong mỗi phòng học đều có 01 bộ bàn ghế của giáo viên, 01 bảng viết chống lóa màu xanh; có bộ trang trí lớp học gồm: 01 ảnh Bác Hồ, 01 câu khẩu hiệu, 5 điều Bác hồ dạy, 01 lời trích trong di chúc của Bác Hồ nhân ngày khai trường, mỗi phòng 04 - 06 bóng đèn ne-on loại 40W, 02 - 04 quạt trần, trong phòng trang trí đúng chuẩn đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở. Phòng học đảm bảo đúng quy cách, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học [H1-1-01-12]; [H3-3-01-01]; [H3-3-02-01]; [H3-3-02-02].  
      Trong mỗi phòng học được bố trí bàn ghế đảm bảo đủ chỗ cho tất cả học sinh trong lớp. Bàn giáo viên có kính thước 1,20m x 0,60m x 0,75m, ghế giáo viên có kính thước 0,37m x 0,39m x 0,42m. Hiện nay nhà trường đang có 54 bộ bàn nghế đúng chuẩn theo quy định: bàn liền ghế THCS không tựa, chân bằng sắt hộp sơn tĩnh điện, màu ghi sáng; mặt bàn và ghế bằng gỗ công nghiệp phủ MSC đảm bảo vừa đủ cho 3 phòng học, có 90 bộ bàn nghế đúng chuẩn theo quy định: bàn ghế rời không tựa bằng gỗ sơn màu nâu đậm đảm bảo vừa đủ cho 5 phòng học, còn 8 phòng học bàn ghế chưa đồng bộ, chưa đảm bảo theo quy định của tại TTLT số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011 của Bộ GDĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, VSTH [H1-1-01-12]; [H3-3-02-01];  [H3-3-02-02].  
      Khu phòng học bộ môn có 04 phòng mỗi phòng có diện tích 48 - 75 m2. trong đó: phòng Hóa - Sinh có 2 dãy bàn ghế thực hành;  phòng Lý - Công nghệ  với 2 dãy bàn ghế thực hành đúng quy định;  phòng Tin học với 24 máy tính được nối mạng internet; phòng học Tiếng Anh (phòng Lap). Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ hệ thống đèn, quạt và riêng hai phòng thực hành có thêm bồn nước rửa hóa chất. Hiện nay nhà trường còn thiếu phòng học bộ môn Âm nhạc [H1-1-01-12];  [H3-3-02-03].                                                                        
2. Điểm mạnh:
     Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định; có khối phòng học đủ học 02 ca, diện tích các phòng học đảm bảo đủ ánh sáng ... đúng quy định, có hệ thống ánh sáng, quạt mát và các trang thiết bị đủ điều kiện phục vụ cho việc dạy và học.
3. Điểm yếu
     Một số phòng chức năng còn thiếu như phòng học Âm nhạc, phòng đa chức năng. Bàn ghế học sinh còn chưa đồng bộ, một số thiết bị phục vụ học tập hư hỏng cần được bổ sung, mua sắm thêm.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
     Năm học 2016 - 2017 nhà trường có kế hoạch đầu tư mua sắm bổ sung 144 bộ bàn ghế đạt chuẩn bằng nguồn kinh phí XHH, để đảm bảo 100 % bàn ghế học sinh đạt chuẩn theo quy định.
     Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương để đến năm học 2016-2017 xây dựng phòng Âm nhạc, phòng học đa năng, đúng tiêu chuẩn quy định.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.  
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;
b)Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định; 
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.
  1. Mô tả hiện trạng:  
        Trường có đủ ba khối phòng: Khối phòng học, khối phòng làm việc, khối phòng chức năng: Khối phòng làm việc gồm 4 phòng bao gồm: 01 phòng hội đồng, 01 phòng Hiệu trưởng đồng thời là phòng tiếp dân, 01 phòng Phó Hiệu trưởng. Tất cả các phòng đều được trang bị các trang thiết bị như bàn ghế, máy tính nối mạng internet, máy in để làm việc, 1quạt trần và 2 bóng đèn điện. Khối phòng học gồm 16 phòng như đã mô tả trong tiêu chí 2; Khối phòng chức năng gồm 13 phòng: 1 phòng Kế toán, 1 phòng y tế học đường, 1 phòng thư viện - phòng đọc, 1 phòng kho thiết bị, 1 phòng tranh, 1 phòng Đoàn – Đội, 1 phòng truyền thống, 02 phòng chuyên môn, 1 phòng tin, 2 phòng  thực hành, 1 phòng dạy máy chiếu. Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ hệ thống điện, quạt và trang thiết bị tối thiểu theo quy định. Ngoài ra còn có 1 phòng trực của bảo vệ, 3 nhà xe học sinh, 1 nhà xe giáo viên. [H3-3-03-01]; [H3-3-03-02]; [H1-1-09-04];            
        Nhà trường mua sắm các trang thiết bị y tế tối thiểu. Phòng y tế của nhà trường có diện tích 9 m2, có 01 giường bệnh, 01 bàn làm việc, 01 phích nước, 01 quạt trần, 02 bóng đèn điện, 01 tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo sơ cứu ban đầu theo quy định. Tuy nhiên còn thiếu một số trang thiết bị thiết yếu: máy do huyết áp, cân sức khỏe [H3-3-03-03]; [H3-3-03-04];
      Nhà trường có 01 ti vi; 08 bộ máy vi tính phục vụ cho quản lý và nhân viên tổ văn phòng (trong đó 03 máy tính xách tay và 05 máy tính bàn), 04 máy in, có 01 phòng máy tính với 24 máy vi tính bàn phục vụ cho học tập của học sinh, 01 máy chiếu Projector; tất cả máy tính của trường đều được nối mạng internet thuận tiện cho việc cập nhật, tra cứu và khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường [H3-3-03-05]; [H3-3-03-06]; [H3-3-02-02]                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             
2. Điểm mạnh:
      Nhà trường có các khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính, có đủ các trang thiết bị, có đủ máy vi tính, nối mạng phục vụ công tác quản lý và dạy - học.
     Có đầy đủ thiết bị và đồ dùng dạy học theo quy định, xây dựng và có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học; thực hiện kiểm tra, đánh giá, rà soát thường xuyên các danh mục thiết bị.
3. Điểm yếu
     Phòng y tế của nhà trường diện tích còn nhỏ, trang thiết bị còn nghèo, ít được bổ sung.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:   
     Tiếp tục duy trì cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có. Năm học 2016 - 2017, nhà trường có kế hoạch tham mưu với UBND xã Diễn Thịnh, huy động nguồn lực để có kinh phí xây dựng 02 phòng học bộ môn: Âm nhạc và phòng học đa năng. Tiếp tục sử dụng có hiệu quả các phòng chức năng và các trang thiết bị văn phòng hiện có, mở rộng phòng y tế.
      Tích cực tham mưu với Đảng ủy, UBND xã Diễn Thịnh thực hiện việc xây dựng trường theo dự án đã phê duyệt để tới năm 2017 đảm bảo đủ cơ bản các phòng phục vụ học tập và các hoạt động giáo dục theo quy định.
      Cuối năm nhà trường lên kế hoạch rà soát lại đồ dùng dạy học bị hư hỏng để lên kế hoạch sửa chữa và mua sắm bổ sung trong hè, đảm bảo vào năm học 2016 - 2017 có đầy đủ đồ dùng, thiết bị dạy học tối thiểu để phục vụ giảng dạy.        
      Bổ sung một số trang thiết bị thiết yếu: máy do huyết áp, cân sức khỏe.                                                                                                                                                                                                                                                      5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt  
 Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, riêng cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo quy định;                                                                                                                   c) Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu. 
1. Mô tả hiện trạng:
     Nhà trường có 01 công trình vệ sinh tự hoại dành riêng cho CB, GV, CNV với diện tích 31m2, 01 công trình vệ sinh tự hoại dành riêng cho học sinh nam và học sinh nữ với diện tích 57 mđược xây dựng năm 2008 ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, an toàn, thuận tiện, không ô nhiễm môi trường. [H3-3-03-01]; [H3-3-04-01];             
     Nhà trường có 01 khu để xe của giáo viên với diện tích 60m2; có 03 khu để xe cho học sinh với diện tích 220 m2 đảm bảo quy định, được xây dựng năm 2014 với số tiền 138.000.000đ  đảm bảo an toàn. Có xây dựng nội quy, quy định trông giữ xe trật tự và hợp vệ sinh [H3-3-03-01]; [H3-3-04-02];
    Trường có hệ thống nước sạch: 01 bể cạn đựng nước mưa và còn hợp đồng với công ty Thủy Tiên để cung cấp nước uống đóng bình đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. Hệ thống thoát nước từ khu vệ sinh và sân trường được đổ ra mương thoát nước công cộng sạch sẽ, không có mùi hôi thối. Hàng ngày, sau khi các lớp vệ sinh xong, rác thải gom lại được xử lý thường xuyên hàng ngày theo hợp đồng hàng năm với bảo vệ, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ đạt yêu cầu [H3-3-03-01];  [H3-3-04-03]; [H3-3-04-04].                                                                                                                                            
2. Điểm mạnh:  
     Nhà trường có đầy đủ các công trình vệ sinh, nhà để xe dành riêng cho giáo viên và học sinh, đảm bảo vệ sinh, thuận tiện, an toàn. Có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác thải đảm bảo yêu cầu hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu:
     Nhà vệ sinh của học sinh đã xuống cấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: 
      Tiếp tục duy trì, bảo quản những công trình hiện có và sử dụng có hiệu quả. Tận dụng nguồn lực, nâng cấp, củng cố sủa chữa lại nhà vệ sinh cho học sinh vào đầu năm học 2016 – 2017.
5. Tự đánh giá tiêu chí:      Đạt
Tiêu chí 5. Thư  viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:     
      Thư viện có 2 phòng: trong đó có 1 phòng đọc dành cho học sinh, 1 phòng đọc sách dành cho giáo viên và 4 tủ dùng để đựng sách báo, diện tích phòng thư viện 60m2, được bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc đọc, mượn, trả sách, báo của cán bộ, giáo viên và học sinh. Thư viện có đầy đủ giá đựng sách, tủ, biểu bảng, bàn ghế làm việc của nhân viên thư viện.  Hằng năm, nhà trường đều mua sắm bổ sung thêm sách, báo và tài liệu tham khảo. Tính đến năm học 2015 - 2016 thư viện có 3168 đầu sách (sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ) có đủ các loại sách báo và tạp chí, băng đĩa, tư liệu phục vụ cho hoạt động dạy và học của nhà trường. Trung bình mỗi năm, trường dành từ 9 - 10 triệu đồng mua bổ sung các loại sách nghiệp vụ và sách tham khảo; đặt các loại báo, tạp chí theo quy định như: Nhân dân, Giáo dục thời đại, Nghệ An, Thiếu niên, ... và các ấn phẩm khác bảo đảm phục vụ cho hoạt động dạy. Năm 2012 thư viện nhà trường được công nhận chuẩn theo Quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ GD&ĐT. [H3-3-05-01]; [H3-3-05-02]; [H3-3-02-02];
       Nhà trường xây dựng nội quy thư viện, thư viện có kế hoạch hoạt động, lịch hoạt động cụ thể theo năm học, tháng, tuần. Thư viện thường xuyên mở cửa để cho học sinh mượn sách giáo khoa, sách tham khảo. Số HS tham gia mượn đọc sách báo chưa nhiều, chiếm khoảng 45% tổng số học sinh. Cán bộ phụ trách công tác thư viện có kế hoạch hoạt động cụ thể có đánh giá về công tác quản lý và phục vụ của thư viện, hiện nay đang xây dựng và hoàn thiện thư viện điện tử [H3-3-05-03]; [H3-3-05-04]; [H3-3-05-05]; [H3-3-05-06]; [H3-3-05-07];                                                                                   
        Để thuận tiện cho việc khai thác thông tin, kiến thức trên mạng Internet, trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhà trường đã kết nối Internet tất cả máy tính. Năm học 2015 - 2016 nhà trường đã xây dựng trang website riêng của nhà trường địa chỉ Thcsdienthinh.dienchau.edu.vn,  hàng năm được đánh giá đáp ứng yêu cầu dạy học và quản lý của nhà trường [H1-1-01-12]; [H3-3-05-08];
2. Điểm mạnh:
      Số lượng máy tính nối mạng Internet nhiều, hoạt động tốt. Thư viên đạt chuẩn năm 2012; cán bộ phụ trách thư viện có chuyên môn tốt, có danh mục tra cứu cho từng môn học giúp bạn đọc tra cứu, tìm tài liệu nhanh, chính xác, có đủ các loại sách. Về cơ bản thư viện đã đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác giảng dạy và học tập, đáp ứng mục tiêu đào tạo.     
     Số đầu sách được nhà trường bổ sung thường xuyên; giáo viên sử dụng tốt công nghệ thông tin, lấy các tài liệu, phần mềm trên mạng, vào điểm cá nhân và quản lí học sinh đáp ứng nhu cầu GV và học sinh trong quá trình dạy học.
3. Điểm yếu:
     Số sách tham khảo hàng năm còn hạn chế, nhu cầu HS tham gia mượn đọc sách báo còn chưa nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     Tiếp tục củng cố những điểm mạnh của thư viện, sử dụng có hiệu quả số tài liệu hiện có.
     Tiếp tục tham mưu với địa phương đầu tư cho việc xây dựng thêm 2 phòng chức năng theo kế hoạch vào năm 2017. Khi trường đã có đủ các phòng chức năng sẽ bổ sung phòng đọc riêng cho CB, GV, CNV và học sinh. Tiếp tục bổ sung nguồn ngân sách để mua sắm thêm các loại sách phục vụ học tập, giảng dạy và rèn luyện kỹ năng sống cho CB, GV, CNV và học sinh.
      Nhà trường cần kết hợp với Đoàn - Đội tổ chức được các chuyên đề NGLL về thi giới thiệu sách theo chủ đề nhằm nâng cao hiểu biết về mọi mặt của học sinh.
5. Tự đánh giá tiêu chí:   Đạt   
Tiêu chí 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.                                 
1. Mô tả hiện trạng:     
        Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Hiện nay mỗi khối lớp đều có 01 bộ thiết bị dạy học (gồm 438 danh mục), chất lượng theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT được thể hiện trong sổ tài sản danh mục thiết bị hiện có của nhà trường. Những năm qua, nhà trường đã không ngừng thay thế và bổ sung bổ sung một số thiết bị dạy học hiện đại như: 01 máy chiếu đa năng, 03 đầu đĩa DVD, 02 ti vi màn hình lớn, 02 đàn Oocgan, 04 đàn ghi ta, 02 bộ loa máy, 03 đài cacxec, 03 máy tính xách tay để đáp ứng các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tuy có đầy đủ TBDH cho tất cả các khối lớp nhưng một số dụng cụ thí nghiệm, hóa chất... sử dụng lâu ngày nên thời hạn sử dụng kém, thiếu chính xác, chất lượng chưa đảm bảo như: một số nhiệt kế, ampekế, quỳ tím, cân điện, kính hiển vi. [H3-3-06-01];
[H3-3-06-02]                                                                                                                    
       Những tiết dạy yêu cầu sử dụng thiết bị, giáo viên đăng ký với CB thiết bị từ đầu tuần để chuẩn bị trước và sử dụng trong tiết lên lớp. Trong các giờ dạy thực hành, giáo viên sử dụng thiết bị phù hợp với nội dung bài dạy đảm bảo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Đồng thời xây dựng nội quy quy định giáo viên sử dụng thiết bị dạy học trên lớp. Ngoài các thiết bị đã được cấp, nhà trường mua bổ sung và phát động giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, từ năm 2011 - 2012 đến nay nhà trường đã làm được 27 đồ dùng có chất lượng được đưa vào sử dụng, năm học 2011 - 2012 nhà trường đã có 01 đồ dùng dự thi cấp tỉnh. [H3-3-06-03]; [H3-3-06-04]; [H3-3-06-05]; [H3-3-06-06]; [H3-3-06-07].
       Hàng năm cuối mỗi năm học, nhà trường thực hiện kiểm kê nghiêm túc các loại đồ dùng, thiết bị dạy học, để có kế hoạch sửa chữa, thanh lý, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học đảm bảo đủ thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định  [H3-3-06-08]; [H3-3-06-09].
2. Điểm mạnh:
      Nhà trường đã quản lý, tổ chức xây dựng kế hoạch về mượn và sử dụng thiết bị hợp lý, hiệu quả. Số lượng đồ dùng dạy học tự làm nhiều, có chất lượng. Bản đồ tranh ảnh được vào sổ và dán mã số riêng, sắp xếp theo từng môn, từng khối lớp giúp cán bộ thiết bị dễ dàng quản lí, thiết bị được mua và bổ sung kịp thời đảm bảo cho dạy học. 
3. Điểm yếu:
      Chất lượng một số đồ dùng dạy học đang xuống cấp. 
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả việc sử dụng thiết bị dạy học.
     Một số thiết bị của Bộ cấp phát độ chính xác, độ bền chưa cao cần được bổ sung thay thế các thiết bị trục trặc, hư hỏng: Thiết bị về TDTT (giao cho nhóm Thể dục). Thiết bị Vật lý (giao cho nhóm Toán – Lý)
      Duy trì, phát động phong trào làm đồ dùng dạy học. Tổ KHTN chịu trách nhiệm 04, tổ KHXH 03 đồ dùng dự thi cấp huyện.
   Cuối mỗi năm học giao cho cô: Nguyễn Thị Minh Tuyết - cán bộ thiết bị rà soát lại đồ dùng dạy học bị hư hỏng để lên kế hoạch sửa chữa và mua sắm bổ sung trong hè, đảm bảo vào năm học 2016 - 2017 có đầy đủ đồ dùng, thiết bị dạy học tối thiểu để phục vụ giảng dạy. 
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                            
                                         KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN III                                                                                                        * Những điểm mạnh:
      Cơ sở vật chất là một trong những điểm mạnh của trường. Nhà trường có khuôn viên đủ diện tích, có đủ phòng học, bàn ghế cho HS học 2 ca. Khối phòng học tập, chức năng có đủ số lượng và trang thiết bị; có công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước đảm bảo; Thư viện thiết bị nhà trường đã thực hiện tốt chức năng cung cấp, quản lý tài liệu, tư liệu tham khảo góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, học tập, NCKH của cán bộ, giáo viên và học sinh.
* Những điểm tồn tại:
     Một số phòng chức năng còn thiếu,  một số thiết bị dạy học có chất lượng và độ chính xác chưa cao; bãi tập  trong rèn luyện thể chất  chưa đảm bảo về diện tích; còn một số tồn tại  trong việc tổ chức rà soát, đánh giá, cải tiến các hoạt động chưa thường  xuyên và hiệu quả.                                                                                                                                                                                                                                Đánh giá Tiêu chuẩn 3:      
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 6/6  .
* Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/6 
TIÊU CHUẨN IV
QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH  VÀ XÃ HỘI
Mở đầu: Việc phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường và ban đại diện cha mẹ học sinh gây dựng từ nhiều năm nay đã và đang được phát huy hiệu quả trong các hoạt động của nhà trường. Nhà trường đã chủ động tham mưu, phối hợp với đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể địa phương tuyên truyền, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động GDNGLL. Vận động nhân dân ủng hộ kinh phí, làm tốt công tác XHHGD để tăng cường xây dựng CSVC, mua sắm trang TBDH nhằm thúc đẩy các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Tiêu chí 1.
Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.                                                                                                                              a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;                                                                                                                                        c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:        
       Vào đầu mỗi năm học, các lớp tổ chức cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh để cử Ban đại diện học sinh lớp với 3 thành viên (gồm 01 trưởng ban, 01 phó ban và 01 ủy viên). Mỗi năm học, các lớp tổ chức họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp ba lần: Vào đầu năm học, khi kết thúc học kỳ một, khi kết thúc năm học và tổ chức họp bất thường khi có ít nhất 50% cha mẹ học sinh lớp yêu cầu; Ngay sau cuộc họp đầu năm, Hiệu trưởng họp với trưởng ban và phó trưởng ban của tất cả các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp để cử ra Ban đại diện cha mẹ học sinh trường gồm có 3 thành viên: 01 hội trưởng, 01 hội phó, 01 ủy viên. Năm học 2015 - 2016 Ban đại diện đã bầu ra 3 thành viên trong ban thường trực gồm: Trưởng ban là ông Hoàng Khánh Tư thuộc Xóm 9A xã Diễn Thịnh, 01 phó trưởng ban là ông Cao Văn Kiên thuộc Xóm 2 xã Diễn Thịnh và 01 thành viên là bà Trần Thị Lý thuộc Xóm 14 xã Diễn Thịnh. Ban đại diện CMHS đã phối hợp với nhà trường xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với phụ huynh HS nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo; vận động học sinh bỏ học trở lại trường [H4-4-01-01]; [H4-4-01-02]; [H4-4-01-03]; [H4-4-01-04].
        Hàng năm, nhà trường có văn bản phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện CMHS tham gia hoạt động của nhà trường như: dự giờ sinh hoạt lớp hàng tháng nhằm nắm bắt tình hình học tập cũng như đạo đức của con em mình để từ đó xây dựng kế hoạch hoạt động cho tổ chức mình; hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ giáo viên chủ nhiệm cung cấp thông tin tình hình học tập, đạo đức và các hoạt động của từng em cho cha mẹ học sinh qua sổ liên lạc, điện thoại. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sự phối hợp của Ban đại diện CMHS một số lớp với giáo viên chủ nhiệm chưa được kịp thời. Sự phối, kết hợp của ban đại diện CMHS hoạt động chưa đều tay giữa các lớp, vẫn còn một số phụ huynh đi làm ăn xa nhà nên chưa thực sự theo dõi sát sao với con em mình, vì vậy hạn chế đến việc phối hợp giữa gia đình với nhà trường trong việc giáo dục con em. Bên cạnh đó vẫn còn một số phụ huynh do con học yếu, chưa ngoan, ngại tiếp cận với giáo viên mà việc thông báo thông tin và việc giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ cấp thiết [H1-1-01-12].
       Hàng năm, trường tổ chức Hội nghị CMHS toàn trường 3 lần: đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học nhằm báo cáo kết quả đã đạt được, xin ý kiến và thống nhất biện pháp giáo dục học sinh với phụ huynh. Đối với khối 9 nhà trường còn tổ chức họp phụ huynh sau khi có kết quả thi thử tuyển sinh vào lớp 10. Ngoài ra, khi cần trường còn tổ chức các cuộc họp đột xuất để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý, các biện pháp giáo dục, giải quyết các kiến nghị, góp ý kiến cho hoạt động của ban đại diện CMHS. Tuy nhiên sự phối, kết hợp của ban đại diện CMHS hoạt động chưa đều tay giữa các lớp, một số phụ huynh đi làm ăn xa nhà nên chưa thực sự theo dõi sát sao với con em mình, vì vậy hạn chế đến việc phối hợp giáo dục giữa gia đình với nhà trường .
[H4-4-01-02]; [H4-4-01-05]; [H1-1-01-12].
2. Điểm mạnh:
    Ban đại diện CMHS của trường được thành lập và hoạt động đúng theo quy định.
    Nhà trường luôn động viên, tạo điều kiện, phối hợp cùng ban đại diện CMHS tổ chức các hoạt động và thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 55/2011/TT-BGD& ĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ GD&ĐT.
3. Điểm yếu:
     Một số phụ huynh học sinh ở một số lớp ít chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục, quản lý học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
      Nhà trường tiếp tục duy trì tốt hơn nữa mối quan hệ giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS, nhất là giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh yếu, học sinh cá biệt để cùng tìm ra giải pháp chung trong việc giáo dục các em.
5. Tự đánh giá tiêu chí:      Đạt 
Tiêu chí 2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng trường và môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;                                                  
 b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 
1. Mô tả hiện trạng:     
        Căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế của trường, Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động trực tiếp tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường bằng văn bản, cụ thể: về việc tu sửa CSVC, làm nhà xe cho HS (năm 2013 – 2014; 2014 - 2015), mua sắm ti vi, máy chiếu phục vụ cho việc dạy học, tu sửa các phòng học (thay bóng, quạt…) trong các cuộc họp giao ban hàng tháng, hàng kỳ qua Nghị quyết về chuyên đề phát triển CLGD nhà trường [H4-4-02-01]; [H1-1-01-12].
 Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: Công đoàn cơ sở, Đoàn đội và các tổ chức ngoài nhà trường như: Cùng với Đoàn Thanh niên tổ chức sinh hoạt hè, tổ chức hoạt động nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ như 26/3, 15/5,... Cùng với Ban mặt trận xóm vận động học sinh bỏ học trở lại trường. Hội khuyến học khen thưởng học sinh có thành tích cao trong học tập, khích lệ những học sinh nghèo vượt khó. Cuối mỗi năm học nhà trường bàn giao phiếu sinh hoạt hè về từng khối xóm để quản lý theo dõi học sinh trong dịp nghỉ hè. [H4-4-02-02]; [H1-1-01-12].                  
      Hàng năm, nhà trường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ phụ huynh, các đoàn thể, các doanh nghiệp, cá nhân. Số tiền huy động hàng năm:  năm học 2011 - 2012 là 99.600.000đ , năm học 2012 - 2013 là 103.440.000đ;  năm học 2013 - 2014 là 143.700.000đ; năm học 2014 - 2015 là  .163.530.000đ, năm học 2015 - 2016: 165.300.000đ  nhằm tăng cường các nguồn lực để xây dựng CSVC trường học như: tu sửa phòng học, sân thể thao, hệ thống thoát nước, sửa chữa hệ thống điện, công trình vệ sinh; đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học; khen thưởng HSG, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn [H4-4-02-03]; [H4-4-02-04]; [H1-1-01-12].        
2. Điểm mạnh
     Duy trì và phát huy tốt mối quan hệ giữa nhà trường các đoàn thể, với các cấp, ban ngành, Hội CMHS, các doanh nghiệp, cá nhân có lòng hảo tâm nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
     Hàng năm, đã huy động, sử dụng tốt các nguồn lực phục vụ cho công tác dạy học và giáo dục toàn diện học sinh.
3. Điểm yếu:   Không.       
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
      Duy trì và phát huy tốt mối quan hệ giữa nhà trường với Đảng ủy, chính quyền các ban ngành đoàn thể của địa phương, Ban đại diện CMHS. Xây dựng kế hoạch, các biện pháp cụ thể để phối hợp với các tổ chức, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, nhất là việc duy trì sĩ số học sinh qua các tổ chức trong và ngoài nhà trường.
5. Tự đánh giá tiêu chí:    Đạt 
Tiêu chí 3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước.
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng: 
      Nhà trường phối hợp hiệu quả với các tổ chức Hội cựu chiến binh xã nói chuyện lịch sử truyền thống QĐND Việt Nam 22/12, mời cán bộ xã đoàn tuyên truyền truyền thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhân dịp 26/3, tổ chức tham quan các di tích lịch sử văn hóa của địa phương như: Đền thờ Liệt sĩ huyện Diễn Châu, đền Cuông. tích hợp giới thiệu về các di tích lịch sử, công trình lịch sử địa phương qua các câu lạc bộ Lịch sử, Tiếng Anh, qua các giờ học Lịch sử, GDCD, nhằm giúp học sinh hiểu biết, có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. [H4-4-03-01] ; [H1-1-01-12]; [H4-4-03-02].
       Hàng năm các ngày lễ lớn nhà trường tổ chức cho Đội TNTP Hồ Chí Minh làm nhiệm vụ chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và dâng hương, tặng quà cho các gia đình thương binh, liệt sỹ  [H4-4-03-01] ; [H1-1-01-12]; [H4-4-03-02].
        Hàng năm thông qua Hội nghị PHHS, các kỳ họp hội đồng nhân dân xã Diễn Thịnh, nhà trường đã báo cáo định hướng, nội dung, phương pháp cách đánh giá học sinh TrH theo Quyết định 51/2008/QĐ - BGD ĐT ngày 15 tháng 9 năm 2008, Thông tư 58/2011/TT-BGD ĐT ngày 14 tháng 12 năm 2011, nhằm để phụ huynh hiểu biết mục tiêu giáo dục của nhà trường, không gây áp lực học tập với con em mình và giúp nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. Để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, PPDH, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục, hàng năm nhà trường đã thông qua các buổi họp để tuyên truyền cho phụ huynh hiểu biết thêm về nội dung và phương pháp giáo dục của bậc học. Việc đánh giá tổng kết cũng đã được liên Đội và nhà trường thực hiện nghiêm túc trong các buổi sơ kết và tổng kết năm học. Tuy nhiên việc tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, PPDH chỉ được thực hiện ở phụ huynh học sinh, nhà trường không có điều kiện để phổ biến cho toàn dân về nội dung, PPDH, vì thế cho nên nhà trường cũng chưa tạo được điều kiện cho hầu hết cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục. [H1-1-01-12]; [H4-4-03-02].                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       
2. Điểm mạnh:  
      Nhà trường đã phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc và thực hiện tốt hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Học sinh có những hiểu biết, niềm tự hào về truyền thống quê hương, đất nước.
3. Điểm yếu:
    Việc tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học chưa thực sự sâu rộng và lan tỏa đến tận mỗi người dân trong địa bàn dân cư, chưa tạo được điều kiện cho hầu hết cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:  
     Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả việc phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương. Tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng dân cư về mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục bậc THCS.
     Tuyên truyền giải thích về phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, tập trung tuyên truyền nội dung bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh, tạo điều kiện cho cộng động tham gia thực hiện mục tiêu đào tạo.
5. Tự đánh giá tiêu chí:     Đạt 
                             KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN IV
1. Những điểm mạnh:
      Nhà trường đã tích cực tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường. Xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa  các lực lượng giáo dục, các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, đặc biệt là Ban đại diện HCM học sinh. Thực hiện tốt hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Tuyên truyền sự hiểu biết về nội dung phương pháp dạy học, tạo điều kiện tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục trong công đồng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục - đào tạo.
2. Những tồn tại:
     Phối hợp của Ban đại diện HCM học sinh với GVCN lớp cần đều tay hơn để đạt hiệu quả cao.
     Việc tuyên truyền về nội dung và PPDH trong cộng đồng dù đã có nhiều cố gắng, song nhà trường vẫn chưa thực hiện việc tuyên truyền đến tận mỗi người dân, tính lan tỏa chưa cao. Một bộ phận phụ huynh thiếu quan tâm hoặc quan tâm con em không đúng cách nên vẫn còn số ít học sinh thiếu ý thức học tập và rèn luyện.
3. Tự đánh giá tiêu chuẩn 4: 
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3 
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 0/3
 
 
 
 
 
 

TIÊU CHUẨN V. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ KẾT QỦA GIÁO DỤC
     Mở đầu: Trong những năm qua, trường THCS Diễn Thịnh đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao CLGD toàn diện cho học sinh, góp phần đào tạo những công dân tương lai có đủ đức, đủ tài cho quê hương. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chương trình và các hoạt động giáo dục phổ thông, phổ cập giáo dục THCS, THPT theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đổi mới PPDH, khuyến khích sự chuyên cần, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Thực hiện hoạt động BDHSG, phụ đạo học sinh yếu kém theo kế hoạch của nhà trường và các cấp QLGD. Đồng thời tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT; giáo dục rèn luyện kỹ năng sống, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh tham gia các hoạt động học tập, hoạt động GDNGLL. Hàng năm theo dõi đánh giá kết quả giáo dục các môn văn hóa, chất lượng giáo dục hạnh kiểm học sinh, chất lượng học nghề, hướng nghiệp cuối kỳ, cuối năm theo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn những hạn chế nhất định mà nhà trường cần quan tâm, khắc phục như tình trạng học sinh lười học, vẫn còn một số học sinh vi phạm nội quy của nhà trường. Sau đây là phần TĐG các tiêu chí:
Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần; 
b) Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định;
c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng.
1. Mô tả hiện trạng
        Trường có đầy đủ kế hoạch hoạt động chuyên môn cho cả năm học, từng học kỳ, từng tháng, từng tuần cụ thể chi tiết theo các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ An, Phòng GD&ĐT Diễn Châu. Trong các năm học, trường lập kế hoạch và tổ chức dạy học chương trình học theo quy định. Tổ chức dạy thêm học thêm, bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu kém, hoạt động GDNGLL, hoạt động tập thể với tất cả học sinh các khối lớp. Kế hoạch được xây dựng thông qua hội nghị cán bộ công chức bàn bạc, ra nghị quyết, sau đó triển khai thực hiện. Hàng tháng họp hội đồng sư phạm để đánh giá thực hiện việc thực hiện hoạt động chuyên môn tháng qua và triển khai kế hoạch tháng tiếp theo. Các kế hoạch được công bố công khai trên bảng tin, để toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh nắm rõ thực hiện. Tuy nhiên, do một số giáo viên của trường được điều động đi công tác, hay giáo viên có việc đột xuất nên việc bố trí lịch công tác có khi chưa điều chỉnh kịp thời. [H5-5-01-01]; [H2-2-02-02];
       Vào đầu mỗi năm học, nhà trường đã xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, mỗi giáo viên đã xây dựng kế hoạch bộ môn, kế hoạch giảng dạy hàng tuần và thực hiện kế hoạch nghiêm túc. Các kế hoạch chuyên môn được Ban giám hiệu nhà trường triển khai và phổ biến kịp thời tới từng cán bộ giáo viên. Đã thực hiện đầy đủ 14 môn học do BGD&ĐT quy định: Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh vật, Công nghệ, GDCD, Ngoại ngữ, Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật và môn tự chọn là Tin học. Nhà trường cũng đã thực hiện đầy đủ nội dung các chương trình dạy nghề, hướng nghiệp, tư vấn, phân luồng cho học sinh lớp 9. Thời gian thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục khác được thực hiện từ ngày 19 tháng 8 hàng năm. Chương trình năm học gồm 2 học kỳ: kỳ 1: 19 tuần, kỳ 2: 18 tuần. Đồng thời các tổ, nhóm, cá nhân giáo viên cũng thực hiện việc báo cáo hoạt động của mình qua e-mail của trường đúng thời gian qui định. Vì vậy, việc theo dõi thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học và các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương thuận lợi và hiệu quả. Thông qua các cuộc họp tổ nghiêm túc, đủ hai lần mỗi tháng và họp Hội đồng giáo dục hàng tháng, nhà trường có cơ sở đánh giá việc thực hiện hoạt động chuyên môn trong tuần, tháng và triển khai kế hoạch tiếp theo. Sau mỗi học kỳ, cuối mỗi năm học, nhà trường đều rà soát việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy để rút kinh nghiệm trong việc thực hiện chương trình cho học kỳ và năm học sau.
 [H5-5-01-02]; [H1-1-01-12]; [H5-5-01-03]; [H5-5-01-04];     
        Trường đã thực hiện đúng biên chế năm học, chương trình dạy - học, đảm bảo theo chuẩn kiến thức kỹ năng quy định của Bộ GD&ĐT. Hàng năm, nhà trường rà soát lại điều kiện thực tế của đơn vị để xây dựng kế hoạch dạy thêm học thêm, xây dựng thời khóa biểu phù hợp với thực tế nhà trường và từng khối lớp theo mục tiêu nội dung đã được chuyên môn Phòng GD&ĐT phê duyệt, lập kế hoạch và nội dung dạy bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh có lực học còn yếu kém cụ thể của từng bộ môn, đặc biệt là học sinh khối 9 chuẩn bị thi tuyển sinh THPT . [H5-5-01-05]; [H1-1-01-12]; [H5-5-01-06]; [H5-5-01-07];                                                                                                                                    
2. Điểm mạnh:
      Thực hiện nghiêm túc chương trình kế hoạch giáo dục của Bộ, Sở và Phòng GD phù hợp với tình hình địa phương. Nhà trường có đủ các loại kế hoạch; thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học, các quy định về chuyên môn của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT Diễn Châu.
3. Điểm yếu:
       Một vài giáo viên còn hạn chế trong việc sử dụng hộp thư điện tử nên chưa cập nhật kịp thời các hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn của Ban giám hiệu, của các cơ quan quản lí giáo dục cấp trên, nên thực hiện kế hoạch còn chậm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
     Duy trì tốt việc thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT, nhà trường lập kế hoạch năm học trong đó chỉ rõ các mốc thời gian cụ thể về việc giảng dạy và học tập trong năm học. Đồng chí phó hiệu trưởng, và 2 tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm căn cứ vào thực tế tổ chức các chuyên đề theo tổ CM, nhóm chuyên môn thiết thực, việc viết sáng kiến và đúc rút kinh nghiệm phải cụ thể chi tiết trình Hiệu trưởng phê duyệt, gắn với danh hiệu thi đua cuối năm.  
5.Tự đánh giá tiêu chí:      Đạt 
 Tiêu chí 2.  Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.
a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;
b) Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;
c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn.   
1. Mô tả hiện trạng:   
       Nhà trường đã xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH và chỉ đạo cho các tổ chuyên môn thực hiện: Chú trọng sinh hoạt chuyên đề theo bộ môn, đổi mới PPDH theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, từ đó giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa theo các môn học. Tùy thuộc vào từng môn học, từng bài dạy giáo viên đã liên hệ thực tế khi giảng dạy nhằm gắn lý thuyết với thực tiễn. Giáo viên cũng đã chú ý dạy học tích hợp kiến thức trong từng chương, từng phần, trong từng môn học. Trong các giờ dạy giáo viên đã chủ động lựa chọn kiến thức, cân đối thời gian phù hợp giữa truyền thụ kiến thức và thời gian để học sinh rèn luyện kỹ năng và tư duy. [H1-1-01-12]; [H5-5-02-01].
       Hàng năm nhà trường thành lập ban chỉ đạo ứng dụng CNTT, xây dựng kế  hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học một cách cụ thể. Nhà trường có 01 máy chiếu di động; 02 ti vi màn hình lớn đặt tại các lớp 7A, 8A giúp giáo viên có thể thực hiện tốt các bài giảng có ứng dụng CNTT. Trong một học kỳ mỗi giáo viên đã dạy ít nhất một bài giảng ứng dụng về CNTT. Các giáo viên bộ môn Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, Toán học, Sinh học, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh đã tích cực ứng dụng hợp lý CNTT trong dạy học chính khóa. Đặc biệt là với môn Tiếng Anh giáo viên thường xuyên dạy tại phòng học Tiếng Anh với hệ thống máy móc hiện đại do Sở giáo GD&ĐT Nghệ An cấp năm học 2014 – 2015. Nhiều giáo viên đã truy cập mạng Internet để khai thác kiến thức chuyên môn, hình ảnh, video,... phục vụ cho dạy học. Nhiều phần mềm được ứng dụng hiệu quả trong dạy học như Powerpoint, Violet, Sketchpad, Bản đồ tư duy (iMindMap). Trong các tiết dạy các GV đã sử dụng máy chiếu, băng đĩa để trình chiếu, minh họa, tạo hứng thú cho HS, nâng cao hiệu quả giờ dạy. Nhiều giáo viên có thể giảng dạy bằng trình chiếu thành thạo, thường xuyên. Nhà trường đã ứng dụng CNTT trong nhiều hoạt động GDNGLL, tổ chức các CLB, ngoại khóa như CLB giao lưu nói tiếng Anh, CLB em yêu Lịch sử, tổ chức tìm hiểu về biến đổi khí hậu. Thường xuyên, chú trọng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức: miệng, viết, trắc nghiệm, kiểm tra bài cũ, trong từng tiết học. Nội dung các đề kiểm tra chú trọng kỹ năng vận dụng kiến thức, thực hành. Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, đánh giá kết quả học tập lẫn nhau. Còn tồn tại ở một số giáo viên khả năng ứng dụng CNTT còn hạn chế, một số học sinh chưa mạnh dạn đánh giá kết quả học tập của bạn [H1-1-01-12]; [H5-5-02-02]. [H5-5-01-07];   
       Giáo viên chú trọng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình thức: miệng, viết, trắc nghiệm (có nhiều bộ đề khác nhau), kiểm tra bài cũ trong tiết học, cuối tiết học... Nội dung các đề kiểm tra không yêu cầu ghi nhớ kiến thức máy móc mà chú trọng kiểm tra kỹ năng vận dụng kiến thức và thực hành. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và đánh giá kết quả học tập của bạn. Trong các giờ dạy trên lớp, các giáo viên luôn gắn việc dạy kiến thức với liên hệ thực tế, sử dụng tốt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tiên tiến phù hợp cho các đối tượng học sinh, đặc biệt là sử dụng phương pháp học tập nhóm, giáo án điện tử, thuyết trình thảo luận,..., thực sự đã tạo ra hứng thú, động lực học tập cho học sinh thông qua các môn học, cũng từ đây giúp các em tự tin, đề xuất những sáng kiến và ý tưởng hay cho bài học, biết vận dụng lý thuyết để làm bài tập thực hành, biết vận dụng kiến thức tiếp thu trên lớp vào thực tiễn cuộc sống nên chất lượng học sinh giỏi các cấp, chất lượng tuyển sinh vào THPT hàng năm có kết quả tương đối cao so với trong cụm, kỹ năng sống của học sinh được rèn luyện thường xuyên. Trong năm học 2014 - 2015; 2015 -2016 nhà trường đã lên kế hoạch và triển khai cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật và vận dụng kiến thức liên môn của Sở GD&ĐT Nghệ An, phòng GD&ĐT Diễn Châu đề ra. Đặc biệt trong năm học 2014 – 2015 sản phẩm dự thi vận dụng kiến thức liên môn của cô Hoàng Thị Yến và Cô Sầm Thị Xuân đã đạt giải Ba Quốc gia. Tuy nhiên, vẫn còn có một số giáo viên khả năng ứng dụng CNTT còn hạn chế; một số học sinh chưa mạnh dạn đánh giá kết quả học tập của bạn; GV giỏi cấp Huyện ngày càng tăng về số lượng và chất lượng; Tính đến năm học 2015 – 2016 đã có 44/49 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Trong đó có 1 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; [H1-1-01-12]; [H5-5-02-03]
2. Điểm mạnh:
      Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý vào quá trình dạy học chính khóa và hoạt động NGLL, tạo được môi trường thân thiện giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng hợp lí sách giáo khoa, thường xuyên liên hệ thực tế, rèn luyện các kĩ năng sống cho HS trong quá trình dạy học.
      Đã có đến 2/3 số giáo viên ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học hiệu quả, học sinh được hướng dẫn và đã có phương pháp học tích cực, chủ động, sáng tạo trong từng tiết lên lớp.                                               
3. Điểm yếu
    Một số giáo viên khả năng ứng dụng CNTT còn hạn chế do tuổi cao hoặc do còn ngại trong vận dụng tin học và một số học sinh chưa mạnh dạn đánh giá kết quả học tập của bạn.
     Hiệu quả của việc đổi mới PPDH chưa đều giữa các GV.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
     Tiếp tục phát huy hiệu quả việc sử dụng hợp lý sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để nâng cao hiệu quả tiết lên lớp. Trong các tiết dạy, giáo viên chú ý, dành thời gian, thời điểm thích hợp, tạo cơ hội để học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, của bạn. Tích cực hơn nữa trong việc đổi mới PPDH đặc biệt ở một số giáo viên trẻ. Cập nhật các chuyên đề và vận dụng trong quá trình dạy học. Tăng cường trao đổi, thảo luận về phương pháp, chuyên môn để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
5. Tự đánh giá tiêu chí:      Đạt 
Tiêu chí 3. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương
 a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao;
b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao;
c) Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
1. Mô tả hiện trạng:  
       Hàng năm, ngay từ tháng 01 dựa trên cơ sở kết quả phổ cập giáo dục của năm học trước và tình hình thực tiễn của địa phương, BCĐ lập kế hoạch, triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được giao. Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCGD cụ thể theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo PCGD huyện Diễn Châu. Cán bộ giáo viên nhà trường là lực lượng chính để triển khai công tác phổ cập và thực hiện nhiệm vụ phổ cập. Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với các trường tiểu học, mầm non để làm tốt công tác điều tra phổ cập, lập danh sách học sinh bỏ học, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến bỏ học ở một số em là do học sinh học kém, chán học hay một số em có hoàn cảnh khó khăn để từ đó vận động và cùng với chính quyền địa phương tạo cơ hội cho những đối tượng đó tiếp tục đi học trở lại trường. [H5-5-03-01];               
      Vào đầu các năm học, nhà trường triển khai kế hoạch và thực hiện nghiêm túc công tác PCGD: thực hiện công tác tuyển sinh, huy động học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6 đạt 100%. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS hàng năm trên 94%; Kết quả thực hiện PCGD luôn hoàn thành và vượt mức so với nhiệm vụ được giao [H5-5-03-01], cụ thể: số học sinh hoàn thành chương trình THCS từ 15 đến 18 tuổi như sau:
 
Năm Số lượng Tỉ lệ % Ghi chú
2011 1044/1133 88.6%  
2012 926/1035 89,5%  
2013 829/917 90,4%  
2014 721/794 90,81%  
2015 673/730 92,19%  
 
      
           Sau khi được UBND huyện công nhận kết quả phổ cập THCS hàng năm, ban chỉ đạo phổ cập kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả phổ cập THCS cho năm sau. BPC - CMC xã tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ; qua đó đề ra các biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả PCGD của xã nhằm nâng tỷ lệ PCGD [H5-5-03-01];               
 2. Điểm mạnh:
      Lãnh đạo nhà trường có kinh nghiệm trong việc chỉ đạo công tác phổ cập, xây dựng kế hoạch, hồ sơ sổ sách khoa học đảm bảo đúng quy định. Cán bộ, giáo viên có trách nhiệm trong công tác điều tra, cập nhật số liệu. Kết quả thực hiện phổ cập của nhà trường luôn đạt yêu cầu và được cấp trên công nhận.    
3. Điểm yếu:
    Công tác vận động học sinh bỏ học do học yếu, hoàn cảnh khó khăn chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
       Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu phổ cập giáo dục THCS. Tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương trong việc huy động học sinh đến lớp và duy trì sĩ số học sinh. Ban chỉ đạo phổ cập giao cho giáo viên phụ trách điều tra phổ cập các xóm thường xuyên tiếp cận cán bộ phụ trách dân số để theo dõi, cập nhật các đối tượng và xử lý kịp thời.                                                                         
    Tuy đạt kết quả PCTHCS song tỷ lệ chưa cao do học sinh bỏ học giữa chừng vì vậy phải có biện pháp tích cực phối hợp với HCMHS, các tổ chức đoàn thể : để vận động học sinh bỏ học trở lại trường. Giao cho giáo viên chủ nhiệm đảm nhận nhiệm vụ này. 
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục.
a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học;
b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp; 
c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:  
       Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tiến hành khảo sát, phân loại HSG, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập. Nhà trường đã thực hiện các biện pháp giúp đỡ HS như: Liên đội phát động phong trào xây dựng “Đôi bạn cùng tiến”, phân công học sinh khá giỏi kèm học sinh có lực học trung bình hoặc học sinh có lực học khá nhưng còn hạn chế năng lực ở một số môn, tư vấn cho phụ huynh các biện pháp quản lý, kèm cặp con em ở nhà, đồng thời nhà trường còn bố trí dạy không thu tiền cho học sinh yếu kém và kết hợp với Ban đại diện CMHS để có kế hoạch giúp đỡ những học sinh thuộc các đối tượng này [H5-5-04-01];
         Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh lực học trung bình hoặc học sinh có lực học khá nhưng có hạn chế năng lực ở một số môn, chỉ đạo giáo viên dạy theo hướng phân hóa đối tượng, lựa chọn kiến thức, phương pháp phù hợp với từng đối tượng; Trong các tiết dạy chính khóa, giáo viên quan tâm đúng mức đến từng loại đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình. Nhà trường thực hiện dạy môn Tin học trong chương trình học tự chọn đối với khối 6, học nghề phổ thông Điện dân dụng cho học sinh khối 9, thực hiện phân công đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh một cách phù hợp với năng lực, kinh nghiệm nên mỗi giáo viên đều xác định rõ trách nhiệm của mình, tự giác, tích cực, nhiệt tình. Số lượng, chất lượng HSG các cấp, thi tuyển sinh vào THPT hàng năm khá ổn định. Từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015, trường đều có HSG huyện, HSG tỉnh; tuyển sinh vào THPT hàng năm có kết quả năm sau cao hơn năm trước. Chất lượng HSG ở các môn chưa đồng đều, một số môn kết quả chưa cao và chưa ổn định như các môn Địa lí. Hóa; Nhà trường chỉ mới chú trọng phụ đạo học sinh yếu các môn văn hóa cơ bản. Tuy có phụ đạo để giúp đỡ HS yếu kém song tỷ lệ đối tượng này vẫn chưa giảm được nhiều.[H1-1-08-01]; [H5-5-04-01].
      Sau mỗi học kỳ nhà trường đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu cho kỳ học sau và năm học tiếp theo với Chế độ BDHSG 04 tiết/ tuần cho khối 9; 03 tiêt/ tuần cho khối  6,7,8;  PĐHSY 03 tiết/2tuần cho các môn Toán, Văn, 01 tiết / tuần cho môn Tiếng Anh [H5-5-04-02].                                                                                                                                                                                                                             2. Điểm mạnh:
     Ngay từ cuối mỗi năm học nhà trường đã họp phân công cụ thể giáo viên bồi dưỡng theo từng môn học cho năm học sau; đầu năm đã lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. Tiến hành thi kiểm định chất lượng cho học sinh khá giỏi, khảo sát phân loại HS yếu kém, lên kế hoạch và thực hiện phụ đạo cho những đối tượng HS này. 
   3. Điểm yếu
        Hiệu quả bồi dưỡng HSG ở một số môn như Địa lý, Hóa học chưa ổn định .
       Việc tổ chức học sinh yếu ở các lớp trong khối để phụ đạo còn gặp khó khăn do các em mặc cảm, ngại học với các bạn khác.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
       Tiếp tục duy trì, phát huy hoạt động bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu, kém. Phân công cho các nhóm bộ môn, các tổ chuyên môn tổ chức lên kế hoạch, tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng HSG. Khuyến khích giáo viên không ngừng học hỏi đồng nghiệp, cải tiến PPDH nhằm thu hút sự ham thích học các bộ môn, đặc biệt là Sinh học, Hóa học, Lịch sử, Địa lý. Tiết kiệm chi tiêu để có nguồn kinh phí hỗ trợ cho giáo viên bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu kém. Giao cho tổ chuyên môn có kế hoạch phân công giáo viên phụ đạo học sinh còn hạn chế năng lực học tập các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh.
      Kết hợp với gia đình để quản lí thời gian học sinh học bài ở nhà, GVCN tổ chức cho học sinh chữa bài tập vào 15 phút đầu giờ, phân công các bạn có học lực tốt giúp các bạn có học lực yếu, động viên học sinh tích cực tham gia các lớp phụ đạo học sinh yếu, kém do nhà trường tổ chức.
Tăng cường rèn luyện cho HS kĩ năng làm bài. Kiểm điểm, đánh giá lại hoạt động bồi dưỡng HSG, giúp đỡ HS yếu kém để rút kinh nghiệm, cải tiến phương pháp, tìm hình thức phù hợp hơn. Giao cho tổ chuyên môn  tăng cường  tổ chức chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi đặc biệt là môn Địa lý, Hóa học. 
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                                         Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.                                                                                                          a) Thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn;                                                                                         b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định;                                                                                                                                   c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.                                                                                                     
1. Mô tả hiện trạng:
 Từ năm học 2011 - 2012 đến 2015 - 2016, nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương theo theo quy định tại công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 - 2009 và chương trình giáo dục địa phương của Sở GD&ĐT Nghệ An. Cụ thể các môn học có bài dạy riêng như môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD và một số môn lồng ghép như Mỹ thuật, Âm nhạc, hoạt động GDNGLL với một số tiết nhất định theo phân phối chương trình và tài liệu địa phương. Giáo viên dạy đã thực sự đầu tư vào việc soạn giáo án và dạy trên lớp các tiết về chương trình , nội dung giáo dục địa phương góp phần thực hiện mục tiêu môn học gắn lý luận với thực tiễn, tạo hứng thú, động lực học tập cho học sinh, giúp các em hiểu biết một số kiến thức về văn hóa, xã hội, truyền thống lịch sử, địa lý, nghệ thuật, ngành nghề của địa phương; khơi dậy niềm tự hào về quê hương, ý thức giữ gìn, bảo tồn, phát huy truyền thống quê hương. Việc cập nhật tài liệu địa phương chưa được nhiều; chưa tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.  [H5-5-01-04]; [H5-5-05-01]; [H1-1-01-12];
        Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương của giáo viên dạy các môn: Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, giáo viên thực hiện đúng chương trình quy định. Hàng năm, nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá thực hiện chương trình giáo dục địa phương, việc cập nhật tài liệu chương trình địa phương, có đề xuất điều chính nội dung chương trình với sở GD&ĐT; [H5-5-05-02]; [H5-5-05-03];
        Trong quá trình dạy - học, giáo viên đã đúc rút kinh nghiệm về chương trình, nội dung giáo dục địa phương. Qua đó học sinh đã biết vận dụng kiến thức về lý thuyết và kỹ năng để ứng dụng đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển phù hợp với địa phương, như thành lập nhóm đề xuất giải quyết tình hình môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, dịch bệnh và cuối năm học, trường đều yêu cầu giáo viên dạy sưu tầm, tìm hiểu, cập nhật tư liệu giảng dạy để có sự so sánh, rút kinh nghiệm, có ý kiến với lãnh đạo cấp trên về tư liệu, nội dung chương trình và điều chỉnh về PPDH cho phù hợp.
 [H1-1-01-12];
2. Điểm mạnh:
         Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục địa phương do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Nghệ An quy định đồng thời kết hợp  kiểm tra giáo án, đánh giá việc thực hiện bằng việc tổ chức chuyên đề giáo dục địa phương của bộ môn. Học sinh được tiếp cận những vấn đề về địa phương gần gũi, gắn bó với quê hương và sử dụng được kiến thức lý thuyết để vận dụng vào việc tham gia đề xuất giải quyết một số vấn đề ở địa phương có tính khả thi.
3. Điểm yếu:
        Nhà trường chưa tổ chức cho học sinh tham quan được các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn huyện Diễn Châu nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. Việc sưu tầm, bổ sung tài liệu giáo dục địa phương huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An hàng năm còn ít.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
      Duy trì và thực hiện tốt hơn nữa nội dung chương trình giáo dục địa phương do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT quy định để học sinh được tiếp cận những vấn đề về địa phương gần gũi, gắn bó với quê hương. Góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn.
      Chủ động, sáng tạo để tìm ra phương pháp dạy phù hợp cho mỗi môn học, bài học. Hướng học sinh tìm hiểu và nhận thấy những đặc trưng của tính chất  từng vùng miền địa phương mình qua bài học và liên hệ với thực tiễn cuộc sống ở địa phương.                                              
      Khuyến khích, động viên GV đưa ra những đề xuất, cải tiến để hoạt động giáo dục địa phương phong phú, phù hợp hơn. Đặc biệt là các bộ môn Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân, Công nghệ...                                                                                                                                                                            
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                                         
Tiêu chí 6. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh;
b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường;
c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
1. Mô tả hiện trạng  
      Hàng năm, vào đầu mỗi năm học, nhà trường có kế hoạch phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các trò chơi dân gian cho học sinh các khối lớp trong các giờ chào cờ, giờ sinh hoạt lớp, lồng ghép trong các môn học: Ngữ văn, Thể dục, Lịch sử, Âm nhạc, Mỹ thuật.
[H5-5-06-01]; [H5-5-06-02];
      Trong thời gian qua, nhà trường đặc biệt chú trọng tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh. Ban lãnh đạo nhà trường phân công  đồng chí Ngô Thị Hồ Lan - Tổng phụ trách Đội có nhiều kinh nghiệm trực tiếp phụ trách phần hoạt động tập thể của trường. Hàng tuần nhà trường đều tổ chức các hoạt động GDNGLL thông qua giờ chào cờ đầu tuần, tiết sinh hoạt lớp để tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh giúp các em hiểu biết về văn hóa dân tộc, phát triển năng khiếu về văn nghệ, thể dục thể thao. Trong các chương trình ngoại khóa của trường, ngày lễ lớn của từng năm học như lễ khai giảng năm học, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học: Tổ chức văn nghệ, trò chơi dân gian; tổ chức thi văn nghệ nhân dịp 20/11; thi các môn TDTT như cờ vua, bóng bàn, cầu lông, đá cầu, các môn điền kinh trong lễ kỷ niệm ngày thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3. Tổ chức các trò chơi dân gian như: nhảy dây, nhảy bao bố, kéo co, vào dịp 26/3. Tổ chức mít tinh kỉ niệm các ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, phụ nữ Quốc tế 8/3, thành lập Quân Đội nhân dân Việt Nam (22/12), thành lập Đảng (3/2),… để giáo dục đạo đức, rèn kĩ năng sống cho học sinh. Việc lưu giữ các hình ảnh của hoạt động còn hạn chế do chưa chủ động bố trí người chụp, quay các hoạt động trên để làm tư liệu cho nhà trường. Đồng thời nhà trường cũng chưa tổ chức được ngày hội đọc sách cho học sinh. [H5-5-06-01]; [H5-5-06-02];
        Thực hiện kế hoạch của phòng GD&ĐT huyện Diễn Châu, từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 – 2016 nhà trường xây dựng kế hoạch và tham gia nghiêm túc hoạt động HKPĐ, 20/11, thể dục thể thao cấp cụm vào ngày 20/10, cấp huyện 2 năm 1 lần vào dịp 20/11, tham gia thi văn nghệ cấp cụm trường, cấp huyện 2 năm 1 lần cũng vào dịp 20/11. Trường đã tuyển chọn học sinh có năng khiếu TDTT và tổ chức tập luyện ngay từ đầu năm học. Chính vì thế, kết quả của các cuộc thi do huyện, tỉnh tổ chức đều đạt kết quả cao: Năm học 2011 - 2012 có: 21 HSG Huyện, 2 HSG Tỉnh; Năm học 2013 - 2014 có: 14 HSG Huyện. Bên cạnh đó, văn nghệ của trường chỉ mới tham gia ở trường, cụm mà chưa có giải ở huyện: [H5-5-06-03]; [H5-5-06-04]; [H5-5-06-05] .                                                                            
 2. Điểm mạnh:
     Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc hoạt động Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể dục thể thao: tổ chức hội khỏe cấp trường 1 lần/ năm, cấp cụm trường, huyện 2 năm 1 lần. Thi văn nghệ cấp trường 1 lần/năm, cấp cụm trường, cấp huyện: 2 năm 1 lần theo kế hoạch hàng năm của PGD&ĐT.
   Các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong học sinh sôi nổi, không chỉ biểu diễn tại trường mà còn đi biểu diễn chào mừng các ngày lễ, Đại hội, giao lưu ở xã.
3. Điểm yếu:
    Trong các kì Hội khỏe Phù Đổng cấp cụm, cấp huyện, cấp Tỉnh HS của trường đều tham gia số lượng chưa nhiều, chưa có giải thi văn nghệ cấp  huyện.        
    Hàng năm, việc lưu giữ các hình ảnh của hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian chưa thường xuyên, khoa học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
     Từ năm học 2015 - 2016 nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao. Giao cho giáo viên tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên Thể dục hướng dẫn cụ thể chi tiết các môn TDTT, các trò chơi dân gian giúp học sinh tự tin, mạnh dạn, tự giác hơn khi tham gia các hoạt động tập thể.
      Phổ biến, hướng dẫn cho học sinh những trò chơi dân gian thú vị, phong phú hơn nữa, phát hiện những em HS có năng khiếu về TDTT, văn hóa, văn nghệ để bồi dưỡng làm nòng cốt cho phong trào của trường (do TPT Đội, cô Ngô Thị Hồ Lan, thầy Phan Xuân Nhã và nhóm giáo viên Thể dục đảm nhiệm).
      Trong các ngày lễ, trường sẽ tổ chức văn nghệ cho giáo viên và học sinh, khuyến khích giáo viên và học sinh mạnh dạn hơn nữa để tham gia các hội thi văn nghệ do công đoàn ngành tổ chức. Đoàn, Đội chủ động phân công người chụp ảnh các hoạt động trên để làm tư liệu cho nhà trường.      
      Trang bị thêm dụng cụ TDTT, đảm bảo sân tập thích hợp để HS luyện tập cũng như mua sắm thêm trang phục biểu diễn văn nghệ cho HS. 
 5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. 
a) Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh;
b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;
c) Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 
1. Mô tả hiện trạng   
      Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục về kỹ năng sống: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh lồng ghép trong các môn học, trong các hoạt động NGLL như: các buổi sinh hoạt các câu lạc bộ “Nói tiếng Anh”, Câu lạc bộ “Lịch sử”, thi “Rung chuông vàng[H5-5-07-01]; [H1-1-01-12]; [H5-5-07-02];    
       Nhà trường đã giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, bằng các hình thức: như tổ chức ký cam kết thực hiện An toàn giao thông hàng năm, tổ chức hoạt động GDNGLL về cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Nhà trường đã đặt các biển báo, pa nô, áp phích... trong khu vực trường, tổ chức cho học sinh, giáo viên  ký cam kết an toàn giao thông ; năm học 2011- 2012 tổ chức thi tìm hiểu luật an toàn giao thông cấp trường. Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau, giúp cho sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Trong quá trình thực hiện, nhà trường đã đúc rút kinh nghiệm của các hoạt động trên. Bên cạnh đó còn có một số học sinh chưa thật mạnh dạn trong giao tiếp, còn lúng túng khi xử lý các tình huống nảy sinh trong sinh hoạt, giao tiếp. [H1-1-01-12]; [H5-5-07-03].
      Từ năm học 2011 - 2012 đến 2015 – 2016, nhà trường làm tốt công tác giáo dục học sinh thực hiện vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường nhằm phòng chống các dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh xã hội khác. Đồng thời, nhà trường lồng ghép giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trong các giờ học môn Sinh học, Ngữ văn, GDCD, trong các buổi chào cờ, sinh hoạt cuối tuần, Liên đội, nhà trường thường xuyên giáo dục các em về ý nghĩa của tình bạn, tình yêu. GVCN các lớp thường xuyên tư vấn tâm lý cho học sinh, giúp học sinh vượt qua những khó khăn về tâm sinh lý xảy ra trong tuổi dậy thì. Hàng năm, nhà trường kết hợp đại diện công ty Kotex tuyên truyền giáo dục giới tính cho học sinh nữ khối 6,7,8,9; Nhiều em học sinh vẫn còn e ngại khi nói về vấn đề giới tính, việc giáo dục giới tính mới chỉ giới hạn trong việc lồng ghép với bộ môn Sinh học, tổ chức ngoại khóa riêng cho các em còn ít. Nhân viên phụ trách y tế kiêm nhiệm nên công tác tư vấn, giáo dục về giới tính cho học sinh còn phụ thuộc vào lịch của nhà trường.
 [H5-5-07-04].
  2. Điểm mạnh:
         Lồng ghép môn học Giáo dục công dân, động viên HS tham gia các cuộc thi như“Giao thông thông minh” trên mạng Internet góp phần giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông cho học sinh 
3. Điểm yếu:         
    Một số học sinh vẫn còn e ngại khi nói về vấn đề giới tính, chưa mạnh dạn trong giao tiếp, chưa có kinh nghiệm xử lý các tình huống trong cuộc sống. Việc giáo dục giới tính mới chỉ giới hạn trong việc lồng ghép với bộ môn Sinh học, tổ chức ngoại khóa riêng cho các em còn ít.
    Nhân viên phụ trách y tế còn hợp đồng nên công tác tư vấn, giáo dục về giới tính cho học sinh chưa chủ động, còn phụ thuộc vào lịch của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
      Tiếp tục duy trì và phát huy các hoạt động giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động GDNGLL cho học sinh. Tạo môi trường thân thiện giữa thầy - trò, trò - trò để học sinh tự bộc lộ kỹ năng sống.
      Nhà trường giao cho giáo viên tổng phụ trách Đội, giáo viên chủ nhiệm lớp hàng tuần, hàng tháng cụ thể hóa nội dung về kỹ năng sống cho từng lớp từng đối tượng học sinh để giáo dục rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, nhắc nhở trong các giờ sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần.
        Nhân viên y tế học đường cần thường xuyên cung cấp kiến thức cho HS để có kĩ năng tự phòng chống đuối nước và xử lí các tai nạn thương tích, phòng tránh các dịch bệnh...
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                                         
Tiêu chí 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường                                                                                                                                                         a) Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường;
b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh;
c) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường hằng tuần của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
      Việc xây dựng kế hoạch hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường được nhà trường thực hiện nghiêm túc và chu đáo trong từng năm học. Để chỉ đạo tốt hoạt động này, Ban giám hiệu đã cử đồng chí Nguyễn Thị Giang - PTPT Đội trực tiếp phụ trách các hoạt động GDNGLL, hoạt động xã hội đoàn thể và công tác chủ nhiệm bao gồm cả chỉ đạo hoạt động  bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường. Hàng tháng, hàng tuần Đội lên lịch phân công học sinh các lớp tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường cho từng lớp theo từng khu vực cụ thể [H5-5-08-01];
 [H5-5-08-02]; [H5-5-08-03];
       Trong  những  năm  học qua, đầu mỗi buổi học, học sinh nhà trường đều tham gia làm vệ sinh, giữ gìn cảnh quan nhà trường, khu vực lớp học và sân trường, chăm sóc bảo vệ bồn hoa cây cảnh của lớp theo phân công. Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đáp ứng được mục tiêu nhà trường đề ra, được Phòng GD&ĐT Diễn Châu, các đoàn kiểm tra trong ngành đánh giá về phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Một số ít học sinh chưa thật chăm chỉ, có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, còn bỏ rác chưa đúng chỗ và chưa thật tự giác trong các buổi lao động. [H5-5-08-04]; [H5-5-08-05].
      Liên Đội thành lập đội Cờ đỏ hàng ngày theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường trong lớp học, trong và ngoài khuôn viên trường. Cuối tuần, nhà trường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường và chấm điểm thi đua hàng tuần cho các lớp qua sổ trực tuần, Số trực đội cờ đỏ [H5-5-08-05]; [H5-5-08-06]; [H2-2-04-03] ;
2. Điểm mạnh
   Đội đã có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường cụ thể. Hàng ngày, học sinh toàn trường đều có ý thức, tự giác tham gia hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ, chăm sóc khuôn viên, bồn hoa, cây cối trong nhà trường. 
3. Điểm yếu
    Một số ít học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường chưa tốt: Bỏ rác chưa đúng chỗ, chưa tự giác trong các buổi lao động tập thể.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
      Tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả công tác bảo vệ giữ gìn môi trường. Giao cho giáo viên Tổng phụ trách, lớp trực, đội cờ đỏ theo dõi cụ thể, phản ánh chính xác học sinh chưa có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường, để kịp thời giáo dục học sinh thực hiện tốt. Có hình thức biểu dương, phê bình kịp thời những cá nhân, tập thể lớp trong công tác vệ sinh môi trường. Phát huy hơn nữa tính tích cực của Đội cờ đỏ khi theo dõi hoạt động vệ sinh ở các lớp.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt   
Tiêu chí 9. Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: đạt ít nhất 85% đối với trường THCS, 80% đối với trường THPT và 95% đối với trường chuyên;
- Đạt ít nhất 90% đối với trường THCS 
 b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá:
 - Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 60% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở, 20% đối với trường trung học phổ thông và 70% đối với trường chuyên.
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 15% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 3% đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 20% đối với trường chuyên.
1. Mô tả hiện trạng                                                                                                                
         Từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2015 – 2016, trường có tỷ lệ học sinh được xếp loại học lực từ trung bình trở lên, cụ thể tỷ lệ của từng năm như sau: Tỷ lệ HS xếp loại TB trở lên: Năm học 2011 - 2012 là 630/663 chiếm 95% vượt 5%; Năm học 2012 - 2013: là 688/710 chiếm 97% vượt 2%; Năm học 2013 - 2014: là 689/716 chiếm 96%; Năm học 2014-2015: là 674/729 chiếm  93% [H2-2-04-03];.                                                                                                                   
 
    Kết qủa học lực Năm học
2011- 2012
Năm học
2012-2013
Năm học 2013-2014 Năm học 2014-2015 HKI
Năm học 2015-2016
Tỷ lệ  học lực Giỏi 7,39% 7,48% 10,61% 10,1%  
Tỷ lệ  học lực khá 37,86% 38,08% 40,64% 37,31%  
Tỷ lệ  học lực TB     49,77% 51,48% 44,97%    45,95%  
Tỷ lệ  học lực TB trở lên 95% 97% 96% 93%  
 
      Tỷ lệ HS xếp loại khá: Năm học 2011 - 2012 là 251/663 chiếm 37,86%; Năm học 2012 - 2013: là 270/710 chiếm 38,08%; Năm học 2013 - 2014: là 291/716 chiếm 40,64%; Năm học 2014 - 2015: là 272/729 chiếm 37,31%  [H2-2-04-03] ;.`                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                           
      Tỷ lệ HS xếp giỏi:  Năm học 2011 - 2012 là 49/663 chiếm 7,39%; Năm học 2012 - 2013: là 53/710 chiếm 7,48%; Năm học 2013 - 2014:  là 76/716 chiếm 10,61%; Năm học 2014 - 2015: là 73/729 chiếm 10,01%; [H2-2-04-03] ;
2. Điểm mạnh:
      Kết quả xếp loại về học lực của học sinh các khối lớp hàng năm đều cao hơn so với chỉ tiêu giáo dục của cấp học và chỉ tiêu của Phòng GD-ĐT Diễn Châu, của nhà trường đề ra. Chất lượng học sinh khá giỏi ngày càng cao.
3. Điểm yếu
     Vẫn còn một số em được xếp loại học lực trung bình, xếp loại khá, nhưng lực học các môn có biểu hiện lệch, không đều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:   
     Tiếp tục duy trì và phát huy chất lượng văn hóa. Nâng cao chất lượng giáo dục trong từng tiết dạy. Quan tâm đều đến tất cả đối tượng HS: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Chuyên môn bố trí tăng buổi phụ đạo cho học sinh yếu kém trước mắt trong năm học 2015 - 2016 mỗi giáo viên dạy mỗi học kì 2 buổi không thu tiền học sinh; phối hợp với CMHS để chăm lo tới đối tượng học sinh yếu, kém nhằm giảm tỉ lệ học sinh có học lực yếu ở các năm học tới. Thông qua các buổi bồi dưỡng, phụ đạo, dạy thêm, học thêm tăng cường phụ đạo học sinh yếu kém của lớp mình phụ trách, đăng ký với nhà trường nâng loại yếu lên trung bình.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                                         
Tiêu chí 10.  Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường THCS, trường THPT, 98% đối với trường chuyên;   
b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối với trường THCS, trường THPT ; không quá 0,2% đối với trường chuyên; 
c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Mô tả hiện trạng
          Nhà trường đã có nhiều giải pháp hữu hiệu như: phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể địa phương, đặc biệt với gia đình để giáo dục học sinh, vì vậy tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt về hạnh kiểm từ năm học 2011 - 2012 đến HK I năm học 2015 - 2016. Cụ thể tỷ lệ của từng năm như sau:
 
        Kết qủa hạnh kiểm Năm học
2011 -2012
Năm học  2012 -2013 Năm học  2013 - 2014 Năm học  2014 - 2015 Năm học
2015 -2016 
        Tỷ lệ hạnh kiểm Tốt               tốt    63,35%    68,27% 71,37% 68,45%  
   Tỷ lệ hạnh kiểm khá 33,18% 25,81% 24,72% 23,87%  
Tổng 96,53% 94,08% 96,09% 93,32%  
 
       Tỷ lệ HS xếp loại khá, tốt: năm học 2011- 2012: 96,53% vượt 6,53%;  Năm học: 2012 - 2013 là 94,08 % vượt 4,08 %;  Năm học: 2013 - 2014 tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt 96,09 % vượt 6,09%; Năm học: 2014 - 2015 tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt 93,32% vượt 3,32% [H2-2-04-03] ;.                                                                                                                                                                                                                                                             
       Từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2015 – 2016, một số ít học sinh của trường chưa có ý thức rèn luyện đạo đức, còn vi phạm về nội quy, quy định của nhà trường, năm học 2014- 2015 có 03 HS bị kỷ luật cảnh cáo toàn trường, tỷ lệ 0,4%.             
     Không có HS bị truy cứu trách nhiệm hình sự [H1-1-01-12].                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                  2. Điểm mạnh:
      Trong các năm qua nhà trường đã duy trì, thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật nghiêm, thực hiện nghiêm túc nội quy của trường của lớp. Hàng năm học sinh đạt hạnh kiểm khá, tốt cao, đáp ứng được yêu cầu giáo dục.
 3. Điểm yếu
      Vẫn còn một số HS chấp hành  nội quy, quy định của nhà trường chưa tốt: bỏ tiết, vắng học vô lý do, vi phạm đạo đức học sinh.
 4. Kế hoạch cải tiến:
      Nhà trường đã duy trì, thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục đạo đức học sinh, rèn luyện cho học sinh có ý thức kỷ luật nghiêm, thực hiện nghiêm túc nội quy của trường của lớp.  Đẩy mạnh giáo dục đạo đức thường xuyên cho HS thông qua tích hợp trong các môn học, đặc biệt là môn Giáo dục công dân.
      Thành lập HĐ kỷ luật kịp thời để xử lý, ngăn chặn những học sinh vi phạm đạo đức nhân cách HS.
      Nhà trường chỉ đạo Đoàn, Đội đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm tiếp tục phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Tổ chức nhiều hoạt động tập thể, nhiều sân chơi lành mạnh, bổ ích để các em tham gia nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu của môi trường xã hội đến với học sinh.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 11. Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm
a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề:
-  Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: đạt ít nhất 70% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường THCS; 100% đối với trường  THPT và trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 80% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường THCS; 100% đối với trường  THPT và trường chuyên;
c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh.
-  Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: đạt 80% loại trung bình trở đối với trường THCS; 90% đối với trường  THPT và trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt 90% loại trung bình trở lên đối với trường THCS, 95%  đối với trường  THPT và trường chuyên. 
1. Mô tả hiện trạng: 
          Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học nghề phổ thông cho học sinh trong nhà trường đúng theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT. Nhà trường chú trọng giới thiệu cho các em có những hiểu biết về các ngành nghề cơ bản tại địa phương phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của xã, của huyện. Đồng thời tìm hiểu các ngành nghề có tiềm lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như nghề điện dân dụng, nghề trồng lúa. Tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh hướng tới các ngành nghề đó. Lãnh đạo nhà trường đã biết vận dụng công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư trang thiết bị, máy móc đáp ứng nhu cầu học tập và thực hành của học sinh. Các ngành nghề mà nhà trường hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương xã Diễn Thịnh: nghề điện dân dụng, trồng lúa [H5-5-11-01]; [H1-1-01-12].
      Về công tác dạy nghề phổ thông cho học sinh, từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016, nhà trường lập kế hoạch và tổ chức cho học sinh khối 9 học nghề Điện dân dụng. Nhờ sự cố gắng phối hợp của lãnh đạo nhà trường cũng như tập thể giáo viên và phụ huynh học sinh trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề nên tỷ lệ học sinh khối 9 của trường tham gia học nghề trong 5 năm gần đây đạt kết quả cao so với chuẩn quy định. Hồ sơ hoạt động này được lưu lập đầy đủ, đúng quy định  [H1-1-01-12]; [H5-5-11-01].  
Cụ thể: Tỷ lệ HS tham gia học nghề trong tổng số HS khối lớp 9:
 
Năm học Số HS tham gia Số HS khối 9 Tỉ lệ %
2011 – 2012 166 166 100
2012 – 2013 168 168 100
2013 – 2014 151 151 100
2014 – 2015 176 176 100
2015 - 2016 190 190 100
                       Với sự cố gắng nỗ lực trong dạy và học nên kết quả xếp loại tốt nghiệp nghề của học sinh trong 5 năm gần đây: [H1-1-01-12]; [H5-5-11-01]; Cụ thể:  
Năm học Tốt nghiệp nghề PT
Giỏi
 
Khá TB
2011 – 2012 120/165 (72,7%) 45/165  (27,3%) 0/165  (0%)
2012 – 2013 104/167 (62,3%) 61/167 (36,5%) 1/167 (0,6%)
2013– 2014 134/148 (90,5%) 13/148 (8,8%) 0/148 (0%)
2014 - 2015 170/172 (98,8%) 2/172 (1,2%) 0/172 (0%)
2015 - 2016      
 
 
2. Điểm mạnh:  
     Nhà trường hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với thực tiễn địa phương, đặc thù của nhà trường và nhu cầu, năng lực của học sinh. Lãnh đạo nhà trường đã biết vận dụng công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư trang thiết bị, máy móc đáp ứng nhu cầu học tập và thực hành của học sinh. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề và tốt nghiệp nghề cao so với tiêu chuẩn đề ra.  
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
      Thông qua các hoạt động tập thể, tổ chức hướng nghiệp, tư vấn, tổ chức phân luồng cho học sinh. Bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên có kỹ năng tư vấn hướng nghiệp để nâng cao chất lượng hướng nghiệp cho học sinh.
Tiếp tục thực hiện đúng, đủ và hiệu quả kế hoạch giáo dục nghề phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                        
 Tiêu chí 12. Hiệu quả hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường.                  a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông);
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban;
c) Học sinh tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở và cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trung học phổ thông hằng năm. 
1. Mô tả hiện trạng:                                                                                                                                                                                                                                      
      Với sự nỗ lực trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đội ngũ CB,GV,CNV của trường đã không ngừng phấn đấu tự học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn, thực hiện tốt đổi mới PPDH nên kết quả học sinh lên lớp và tốt nghiệp hàng năm luôn đạt, vượt chỉ tiêu đề ra và cơ bản đảm bảo tính ổn định. Từ năm học 2011 - 2012 đến nay, tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm luôn ổn định. Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm vượt so với yêu cầu  [H1-1-01-12]; [H2-2-04-03]. Tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS ổn định trong khoảng  từ 97 % - 99%, cụ thể: Năm học 2011 - 2012: số TN/HS lớp 9: 163/163 đạt 100%; Năm học 2012- 2013 tỷ lệ TN/HS lớp 9: 166/168 đạt 98,8%;  Năm học 2013 - 2014: Tỷ lệ  TN/HS lớp 9: 152/155 đạt 98%; Năm học 2014 - 2015: Tỷ lệ TN/HS lớp 9: 172/178 đạt 97% .
[H2-2-04-03]. cụ thể:
Năm học Tỉ lệ
lên lớp
Tốt nghiệp THCS
Giỏi Khá TB
2011 – 2012 659/663
(99,3%)
11/163 (6,7%) 64/163  (39,3%) 88/163 (53%)
2012 – 2013 703/710 (99%) 10/166      (7%) 72/166    (36%) 84/166      (53%)
2013– 2014 712/716 (99,4%) 20/152   (13,2%) 58/152 (38,2%) 74/152           (48,6%)
2014 – 2015 722/729 (99%) 13/172  (7,6%) 59/172   (34,3%) 100/172 (58,1%)
2015 - 2016        
 
 
         Mặc dù nhà trường đã có nhiều cố gắng trong công tác PCGD, nhưng hàng năm vẫn còn một số ít học sinh bỏ học vì nhiều lý do (trong đó lý do ham chơi, học lực yếu, thiếu sự quan tâm của gia đình là cơ bản) chiếm tỷ lệ là 0,74% học sinh bỏ học Học sinh lưu ban: năm học 2011 - 2012:  04/663  chiếm 0,6%; Năm học 2012 - 2013:  7/710 chiếm 0,98%; năm học 2013 - 2014: 4/716 chiếm 0,56%; năm học 2014 - 2015:  7/729 chiếm 0,96%; [H5-5-12-01]; [H5-5-04-01]; [H5-5-12-02]. Cụ thể:
 
Năm học HS bỏ học Tỉ lệ % HS lưu ban Tỉ lệ %
2011- 2012 3/663 0,45 4/663 0,6%
2012 - 2013 3/710 0,42 7/710 0,98%
2013 - 2014 5/716 0,7 4/716 0,56%
2014 - 2015 4/729 0,55 7/729 0,96%
2015 - 2016 2/707 0,28 /707  
TB   0,48    
 
    
        Bên cạnh chất lượng đại trà đạt được ở trên, nhà trường còn chú trọng công tác bồi dưỡng HSG. Hằng năm, nhà trường đều có đội tuyển và tham gia đạt kết quả cao tại các kì thi HSG các cấp, Giải toán qua mạng (Violympic), Olympic Vật lý, Tiếng Anh qua mạng (IOE) do Phòng, Sở và Bộ GD&ĐT tổ chức. CLGD và kết quả HSG của trường luôn được đánh giá cao. Kết quả HSG của 5 năm gần đầy, tỷ lệ học sinh đạt giải huyện và tỉnh đều đạt kế hoạch đề ra
 [H5-5-12-02]; [H1-1-01-12].     
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      
Năm học 2011 -2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015 - 2016
Số HSG Huyện 25 23 26 22 25
Tỷ lệ so với HS lớp 9 15,3% 13,9% 16,8% 12,3% 13,2%
Số lượng HSG Tỉnh 1 0        3 2 1
Tỷ lệ so với HS lớp 9 0,6% 0% 1,9% 1,1% 0,5%
                                                                                                                                     
 
2. Điểm mạnh:   
     Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm của nhà trường đạt kết quả cao, Tỷ lệ tốt nghiệp THCS ổn định tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban đảm bảo so với quy định của mục tiêu cấp học.
3.     Điểm yếu:
      Vẫn còn một số em được xếp loại học lực trung bình, xếp loại khá, nhưng lực học các môn có biểu hiện lệch, không đều. Tỉ lệ học sinh xếp học lực loại yếu còn nhiều.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
    Tiếp tục duy trì và phát huy việc giao khoán chất lượng trên cơ sở đăng kí của giáo viên. Tiến hành phân loại học sinh để có nội dung và PPDH phù hợp. Thành lập đội tuyển HSG ngay từ lớp 6; phát hiện học sinh năng khiếu cũng như các nhóm học sinh hạn chế về kiến thức, kỹ năng để tiến hành bồi dưỡng, phụ đạo ngay từ đầu năm.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội, phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội đoàn thể ở địa phương để huy động học sinh đến lớp, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
5. Tự đánh giá:  Tiêu chí:  đạt                                                                                                                
                                      KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN V
      Việc triển khai có hiệu quả các nội dung giáo dục trong nhà trường đã thu được kết quả đáng khích lệ, kết quả GD đại trà, HSNKBM đạt và vượt mặt bằng chung của huyện.
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 12/12 chiếm 100%
* Số lượng các tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/12 chiếm 0%
                                     
III. KẾT LUẬN CHUNG
      Trên đây là toàn bộ kết quả hoạt động của nhà trường trong thời gian qua. Có thể nói báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục là một công trình khoa học, thể hiện sự đoàn kết, nhất trí, vượt khó của HĐSP nhà trường để hoàn thành nhiệm vụ. Trong suốt quá trình TĐG, soi lại toàn bộ 108 chỉ số của 36 tiêu chí  trong 05 Tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn đánh giá trường THPT do Bộ GD&ĐT ban hành, báo cáo tự đánh giá của nhà trường đã được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động miệt mài tập trung trí tuệ, sự đồng lòng hợp sức, quyết tâm vượt khó của các thành viên. Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh và các bậc phụ huynh trường THCS Diễn Thịnh tự hào khẳng định mình qua những kết quả mà nhà trường đã xây dựng và đạt được. Đó thực sự là nguồn động viên, là niềm tự hào của của mỗi thầy, cô giáo và học sinh. Báo cáo TĐG còn thể hiện tình cảm, trách nhiệm của CB,GV,CNV với sự nghiệp giáo dục Diễn Châu. Qua quá trình tự đánh giá giúp các cấp quản lí giáo dục, CB,GV,CNV, phụ huynh học sinh thấy được kết quả cụ thể của nhà trường trong công tác quản lý, giáo dục học sinh. Đồng thời không ngừng nâng cao CLGD, khẳng định vị thế và uy tín, từng bước đưa nhà trường phát triển, xứng đáng với tầm của trường chuẩn Quốc gia.
       Bên cạnh những thành quả đạt được vẫn còn những hạn chế cần rút ra bài học kinh nghiệm từ quá trình tự đánh giá: kỷ cương nề nếp của một bộ phận học sinh chưa đảm bảo, học sinh còn chưa chăm học, tỷ lệ PCGD-CMC đạt song chưa thật sự vững chắc; một số hoạt động giáo dục có tổ chức nhưng chưa khoa học, thiếu kiểm tra nên hiệu quả còn thấp; công tác lưu trữ và bảo quản hồ sơ còn hạn chế; mặc dù trường đã đạt Chuẩn quốc gia nhưng CSVC một số phòng ban vẫn còn thiếu. Do vậy, nhà trường cần khắc phục những hạn chế nêu trên, tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền để đầu tư xây dựng thêm CSVC, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong những năm tiếp theo.
* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 108/108 chiếm 100%  
* Số lượng các chỉ số không đạt yêu cầu: 0/108 chiếm 0%                                                              * Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu:  36/36 tỷ lệ 100%.
* Số lượng tiêu chí không đạt: 0/36 tỷ lệ 0%
      Với thành quả về hoạt  động giáo dục mà nhà trường  đã  đạt được trong 05 năm qua, với 36/36 tiêu chí đạt chiếm tỷ lệ 100 %,  đối chiếu với Bộ tiêu chuẩn
quy định ĐGCLGD do Bộ GD&ĐT ban hành ở Điều 31 Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012, trường THCS Diễn Thịnh TĐG đạt Tiêu chuẩn CLGD cấp độ 3.                                                          
     Trên đây là toàn bộ báo cáo TĐG CLGD của trường THCS Diễn Thịnh Diễn Châu trong công tác KĐGD trường phổ thông. Nhà trường kính mong các cơ quan chủ quản, cấp ủy chính quyền địa phương, các thành viên trong Hội đồng đánh giá ngoài kiểm tra, đóng góp ý kiến để công tác tự đánh giá của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn.
                                                              Diễn Thịnh, ngày 15 tháng 02 năm 2016
                                                                          TM.HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
                                                                                         CHỦ TỊCH 
 
 
 
                                                                                        Đậu Thế Quát
                      

Tác giả bài viết: Đậu Thế Quát

 Từ khóa: n/a

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
LIÊN KẾT WEBSITE
  THỐNG KÊ
  • Đang truy cập1
  • Hôm nay8
  • Tháng hiện tại601
  • Tổng lượt truy cập212,629
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây